Tỷ giá sáng 29/12: Tỷ giá trung tâm tiếp tục giảm 3 đồng

09:31 | 29/12/2022

Theo khảo sát của thoibaonganhang.vn, tính đến 9h sáng nay (29/12), trong khi tỷ giá trung tâm tiếp tục giảm 3 đồng thì giá mua - bán bạc xanh tại nhiều ngân hàng được điều chỉnh tăng so với cuối phiên trước.

ty gia sang 2912 ty gia trung tam tiep tuc giam 3 dong Điểm lại thông tin kinh tế ngày 28/12
ty gia sang 2912 ty gia trung tam tiep tuc giam 3 dong Tỷ giá sáng 28/12: Tỷ giá trung tâm nối dài chuỗi giảm

ty gia sang 2912 ty gia trung tam tiep tuc giam 3 dong

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) sáng nay niêm yết tỷ giá trung tâm ở 23.617 đồng, giảm 3 đồng so với phiên trước. Như vậy, tỷ giá trung tâm đã có phiên giảm thứ 12 liên tiếp với tổng mức giảm là 38 đồng.

ty gia sang 2912 ty gia trung tam tiep tuc giam 3 dong

Sáng nay, giá bán USD tại Sở giao dịch NHNN được niêm yết ở mức 24.780 VND/USD, không đổi so với phiên trước, trong khi giá mua vẫn được niêm yết ở 23.450 VND/USD.

Trong khi đó, giá mua - bán bạc xanh tại nhiều ngân hàng được điều chỉnh tăng so với cuối phiên trước.

ty gia sang 2912 ty gia trung tam tiep tuc giam 3 dong

Cụ thể, tính đến 9h sáng nay, giá mua thấp nhất đang ở 23.400 VND/USD, giá mua cao nhất đang ở mức 23.510 VND/USD. Trong khi đó ở chiều bán ra, giá bán thấp nhất đang ở 23.760 VND/USD, giá bán cao nhất đang ở 23.940 VND/USD.

ty gia sang 2912 ty gia trung tam tiep tuc giam 3 dong

Chỉ số đô la Mỹ (DXY), đo lường biến động của bạc xanh so với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), cập nhật đến đầu giờ sáng nay theo giờ Việt Nam ở mức 104,289 điểm, giảm 0,174 điểm (-0,17%) so với thời điểm mở cửa.

Bạc xanh giảm bất chấp lợi suất trái phiếu kho bạc dài hạn của Mỹ tăng cao, khi sự lạc quan ban đầu về việc mở cửa trở lại của Trung Quốc đã giảm dần.

Sau khi Trung Quốc dỡ bỏ quy tắc kiểm dịch đối với khách du lịch trong nước bắt đầu từ ngày 8/1/2023, các quốc gia như Mỹ, Nhật Bản và Ấn Độ cho biết họ sẽ yêu cầu xét nghiệm COVID -19 đối với khách du lịch đến từ Trung Quốc.

Tốc độ mà quốc gia này loại bỏ các quy định về COVID-19 đã khiến hệ thống y tế của họ bị quá tải và làm dấy lên lo ngại về sự lây lan trở lại của dịch COVID-19.

Yên Nhật sáng nay đã tăng 0,51% lên 133,79 JPY/USD, nhưng vẫn gần mức thấp nhất trong một tuần.

Bảng Anh tăng 0,27% lên 1,2050 USD, không xa đáy ba tuần chạm vào tuần trước, trong khi euro tăng 0,19% lên 1,0632 USD.

“Nhiều quốc gia áp dụng biện pháp hạn chế với khách du lịch đến từ Trung Quốc, điều này phản ánh việc nối lại hoạt động du lịch sẽ gặp khó khăn trong bối cảnh dịch bệnh tiếp tục bùng phát tại Trung Quốc. Nó thậm chí làm dấy lên lo ngại về khả năng sẽ có các biến chủng COVID-19 mới, từ đó làm gián đoạn quá trình phục hồi toàn cầu", Vishnu Varathan, người đứng đầu bộ phận kinh tế và chiến lược tại Ngân hàng Mizuho nói.

Sự không chắc chắn về triển vọng kinh tế toàn cầu, cùng với những lo ngại gia tăng về suy thoái kinh tế ở Mỹ, đã khiến lợi suất trái phiếu kho bạc hai năm của Mỹ - thường thay đổi theo kỳ vọng lãi suất - giảm xuống 4,3512%. Trong khi đó, lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm cũng giảm xuống 3,8656%, sau khi tăng lên mức cao nhất trong hơn một tháng ở phiên trước.

“Trong ngắn hạn, vẫn còn một câu hỏi lớn là bao lâu nữa chúng ta mới có thể vượt qua đợt bùng phát trở lại của dịch COVID-19. Nhưng trong trung hạn, tôi nghĩ rằng triển vọng tăng trưởng của Trung Quốc có thể ít gập ghềnh hơn, và điều đó có nghĩa là phần còn lại của thế giới cũng có thể được hưởng lợi từ điều này", chiến lược gia tiền tệ tại Bank of Singapore, Moh Siong Sim nói.

Ở nơi khác, đô la Úc sáng nay tăng 0,21% lên 0,6751 USD, trong khi đô la New Zealand tăng 0,32% lên 0,639 USD.

ty gia sang 2912 ty gia trung tam tiep tuc giam 3 dong

P.L

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.390 23.760 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.440 23.740 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.385 23.745 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.390 23.750 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.360 23.740 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.900 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.400 23.785 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.413 23.758 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.450 23.780 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.750
67.470
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.750
67.450
Vàng SJC 5c
66.750
67.470
Vàng nhẫn 9999
54.800
55.800
Vàng nữ trang 9999
54.600
55.400