Chỉ số kinh tế:
Ngày 4/12/2025, tỷ giá trung tâm của VND với USD là 25.152 đồng/USD, tỷ giá USD tại Cục Quản lý ngoại hối là 23.946/26.360 đồng/USD. Kinh tế tháng 10 tiếp tục khởi sắc, khi sản xuất công nghiệp tăng 10,8%, gần 18 nghìn doanh nghiệp mới ra đời, đầu tư công tăng 29,1%, FDI đạt 31,52 tỷ USD. Xuất nhập khẩu đạt 81,49 tỷ USD, xuất siêu 2,6 tỷ USD, CPI tăng nhẹ 0,2%, và khách quốc tế đạt 1,73 triệu lượt, cho thấy đà phục hồi vững của kinh tế Việt Nam.
dai-hoi-cong-doan

Ban hành tiêu chí xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn giai đoạn 2026-2030

LĐ
 - 
Chính phủ ban hành Nghị định số 255/2025/NĐ-CP ngày 29/9/2025 xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026-2030.
aa
Ban hành tiêu chí xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn giai đoạn 2026-2030

Theo Bộ Dân tộc và Tôn giáo, mục đích ban hành Nghị định này nhằm tiếp tục thể chế hóa chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách dân tộc, đảm bảo thống nhất, đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; xây dựng quy định xác định dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù để tiếp tục ưu tiên nguồn lực đầu tư, hỗ trợ, thực hiện đúng chủ trương chính sách trọng tâm, trọng điểm, giải quyết các vấn đề bức xúc, cấp bách nhất, ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo, các nhóm dân tộc thiểu số khó khăn nhất theo quy định tại Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội. Đồng thời, bảo vệ, bảo tồn và phát triển bền vững các dân tộc thiểu số trên nhiều lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội, góp phần rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các dân tộc trong cộng đồng các dân tộc thiểu số.

Nghị định gồm 09 điều quy định về đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí và quy trình xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026-2030.

Tiêu chí xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026-2030

1. Dân tộc còn gặp nhiều khó khăn là dân tộc có tỷ lệ nghèo đa chiều lớn hơn tỷ lệ nghèo đa chiều dân tộc thiểu số chung cả nước.

2. Dân tộc có khó khăn đặc thù là dân tộc có dân số trong phạm vi toàn quốc dưới 10.000 người theo dữ liệu quản lý dân cư và đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau:

- Có tỷ lệ nghèo đa chiều lớn hơn tỷ lệ nghèo đa chiều dân tộc thiểu số chung cả nước;

- Có dân số trong phạm vi toàn quốc theo dữ liệu quản lý dân cư giảm so với dân số trong phạm vi toàn quốc theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019.

Quy trình xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026-2030

Nghị định nêu rõ quy trình xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026 – 2030 như sau:

Ủy ban nhân dân các xã, phường, đặc khu (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) tổ chức rà soát thống kê số liệu về tổng dân số, tổng số hộ, số hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng dân tộc tại địa bàn theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này, gửi kết quả gồm 01 hồ sơ điện tử và 01 hồ sơ giấy về Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện. Trong đó:

- Số liệu rà soát về dân số của từng dân tộc tại địa bàn được thống kê theo dữ liệu quản lý dân cư trong vòng 15 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

- Số liệu rà soát tổng số hộ, số hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng dân tộc tại địa bàn được thống kê trên kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024.

Sau khi nhận được đủ báo cáo rà soát của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan tổng hợp, rà soát, thẩm định và chịu trách nhiệm toàn diện về số liệu báo cáo theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này, gửi kết quả gồm 01 hồ sơ điện tử và 01 hồ sơ giấy về Bộ Dân tộc và Tôn giáo trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ báo cáo về số liệu tổng dân số, tổng số hộ, số hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng dân tộc của các tỉnh, Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo căn cứ quy định tại Điều 4 của Nghị định này chỉ đạo rà soát, tổng hợp và ban hành Quyết định phê duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026 - 2030 trên phạm vi toàn quốc.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2025.

Tin liên quan

Tin khác

Đề xuất quy định mới về dạy thêm, học thêm

Đề xuất quy định mới về dạy thêm, học thêm

Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) vừa có văn bản lấy ý kiến góp ý dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT ngày 30/12/2024 quy định về dạy thêm, học thêm.
NHNN dự kiến bãi bỏ 18 văn bản quy phạm pháp luật đã lỗi thời hoặc không còn hiệu lực

NHNN dự kiến bãi bỏ 18 văn bản quy phạm pháp luật đã lỗi thời hoặc không còn hiệu lực

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đang xây dựng và lấy ý kiến đối với Dự thảo Thông tư bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Thống đốc NHNN ban hành. Việc rà soát được thực hiện trên cơ sở Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các nghị định hướng dẫn, nhằm loại bỏ những văn bản đã hết hiệu lực, không còn căn cứ áp dụng hoặc không còn phù hợp với thực tiễn quản lý.
Đề xuất thiết lập quỹ bảo hiểm hưu trí bổ sung

Đề xuất thiết lập quỹ bảo hiểm hưu trí bổ sung

Tại dự thảo Nghị định về bảo hiểm hưu trí bổ sung, Bộ Tài chính đề xuất thiết lập quỹ bảo hiểm hưu trí bổ sung.
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài sản mã hóa sẽ bị phạt đến 200 triệu đồng

Vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài sản mã hóa sẽ bị phạt đến 200 triệu đồng

Bộ Tài chính đang dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài sản mã hóa và thị trường tài sản mã hóa.
Phê duyệt Danh mục các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành năng lượng

Phê duyệt Danh mục các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành năng lượng

Phó Thủ tướng Bùi Thanh Sơn vừa ký Quyết định số 2634/QĐ-TTg ngày 2/12/2025 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành năng lượng.
Thực hiện toàn bộ  quy trình mua vé, check-in và lên máy bay thông qua VNeID

Thực hiện toàn bộ quy trình mua vé, check-in và lên máy bay thông qua VNeID

Thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy triển khai các giải pháp công nghệ phục vụ người dân và doanh nghiệp gắn với dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử. Vietnam Airlines chính thức yêu cầu hành khách không có hành lý ký gửi thực hiện toàn bộ quy trình mua vé, check-in và lên máy bay thông qua VNeID hoặc ki-ốt tự phục vụ. Yêu cầu được áp dụng từ ngày 1/12/2025.
Đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện dự án quan trọng phục vụ phát triển Thủ đô

Đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện dự án quan trọng phục vụ phát triển Thủ đô

Bộ Tài chính đang dự thảo Nghị quyết quy định một số cơ chế, chính sách đặc thù để thực hiện các dự án quan trọng phục vụ phát triển Thủ đô.
Miễn trừ quy định ghế trẻ em đối với ô tô vận tải hành khách

Miễn trừ quy định ghế trẻ em đối với ô tô vận tải hành khách

Xe kinh doanh vận tải hành khách sẽ không phải sử dụng thiết bị an toàn dành cho trẻ em dưới 10 tuổi, chiều cao dưới 1,35 m theo quy định mới trong dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 10 luật liên quan đến an ninh, trật tự.
Hướng dẫn lập báo cáo tài chính hợp nhất của đơn vị kế toán hành chính, sự nghiệp

Hướng dẫn lập báo cáo tài chính hợp nhất của đơn vị kế toán hành chính, sự nghiệp

Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 108/2025/TT-BTC hướng dẫn lập báo cáo tài chính hợp nhất của đơn vị kế toán hành chính, sự nghiệp.
Bộ Nội vụ hướng dẫn căn cứ để ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ của công chức

Bộ Nội vụ hướng dẫn căn cứ để ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ của công chức

Bộ Nội vụ hướng dẫn căn cứ thực hiện ký kết hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ xác định thời hạn đối với vị trí việc làm của công chức còn thiếu để đáp ứng ngay yêu cầu nhiệm vụ của địa phương.