Đà tăng của đồng USD sắp kết thúc?

07:55 | 25/11/2022

Câu chuyện về thị trường tài chính và nền kinh tế toàn cầu năm nay được “viết nên” một phần bởi sự tăng giá mạnh mẽ của đồng USD. Đồng USD tăng giá không ngừng đã gây ra những làn sóng chấn động khắp thế giới. Tuy nhiên, cuối cùng, dường như điều này có thể sắp kết thúc.

Đồng USD đã giảm hơn 4% cho đến nay trong quý này, từ mức cao nhất trong hai thập kỷ mà USD đạt được vào tháng 9. Theo dữ liệu từ Societe Generale, tuần trước, các NĐT đã chuyển sang quan điểm giảm giá đối với đồng bạc xanh lần đầu tiên kể từ tháng 7/2021. Các chiến lược gia tại Goldman Sachs cho biết, thị trường đang lo lắng về những dấu hiệu của sự thay đổi cơ bản và các NĐT ngày càng lo sợ bị bỏ lỡ vì những đợt điều chỉnh sau khi USD đạt đỉnh có xu hướng giảm nhanh.

da tang cua dong usd sap ket thuc
Ảnh minh họa

Điều gì đã gây ra những đảo chiều này? Thứ nhất, dữ liệu lạm phát đáng ngạc nhiên gần đây tại Mỹ, cho thấy giá cả tăng chậm hơn dự kiến đáng kế trong tháng 10 (Fed tăng lãi suất mạnh trong năm nay là lý do chính khiến đồng USD tăng vọt, bởi nó khuyến khích các NĐT mua tài sản của Mỹ, vốn có lợi tức ngày càng hấp dẫn và để thực hiện các giao dịch đó, họ cần mua vào USD). Lạm phát giảm nhanh củng cố kỳ vọng rằng, Fed có thể sớm giảm tốc độ tăng lãi suất.

Thứ hai, ngày càng có nhiều sự lạc quan rằng Trung Quốc có thể chuẩn bị nới lỏng các hạn chế liên quan đến Covid. Chính phủ nước này cũng đã và đang thực hiện các bước để đối phó với cuộc khủng hoảng trong lĩnh vực bất động sản. Ngoài ra, thời tiết ấm áp vào mùa thu ở châu Âu đã làm giảm lo ngại về việc tiếp cận năng lượng trong mùa đông này, dẫn đến các dự báo kinh tế lạc quan hơn một chút. Khi các nền kinh tế này đều hoạt động tốt hơn mong đợi, tất nhiên Mỹ sẽ không còn là sân chơi duy nhất và các loại tiền tệ khác có thể sẽ hấp dẫn trở lại. Kết hợp các yếu tố đó lại, ông Jordan Rochester, chiến lược gia tiền tệ tại Nomura nhận định, có thể giá trị của đồng USD đã đạt đỉnh khi so sánh với các loại tiền tệ chính khác.

Tuy nhiên, vẫn có những rủi ro lớn đối với triển vọng nêu trên. Ví dụ, Trung Quốc tới đây có thể tiếp tục các chính sách cứng rắn với Covid; chiến sự khó lường tại Ukraine vẫn có khả năng tác động đến vấn đề năng lượng tại châu Âu… Theo chuyên gia Kit Juckes của Societe Generale, sẽ không có khả năng đồng USD giảm một lèo “theo một đường thẳng dốc xuống” so với các đồng tiền khác mà con đường đi sẽ khúc khuỷu.

ĐP

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.310 23.680 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.350 23.650 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.305 23.665 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.300 23.660 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.315 23.700 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.325 23.675 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.360 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.550
67.270
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.550
67.250
Vàng SJC 5c
66.550
67.270
Vàng nhẫn 9999
54.900
55.900
Vàng nữ trang 9999
54.750
55.500