Giới hạn cấp tín dụng theo Điều 136 Luật các TCTD 2024 có áp dụng cho khách hàng là tổ chức tín dụng không?
Trả lời:
- Khoản 1, 2, 3 Điều 136 Luật các TCTD năm 2024 quy định:
“1. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó của ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô không được vượt quá tỷ lệ sau đây:
a) Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2026: 14% vốn tự có đối với một khách hàng; 23% vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó;
b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2027: 13% vốn tự có đối với một khách hàng; 21% vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó;
c) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2027 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2028: 12% vốn tự có đối với một khách hàng; 19% vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó;
d) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2028 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2029: 11% vốn tự có đối với một khách hàng; 17% vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó;
đ) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2029: 10% vốn tự có đối với một khách hàng; 15% vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó.
2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
3. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này không bao gồm khoản cho vay từ nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận ủy thác không chịu rủi ro hoặc trường hợp khách hàng vay là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác.”.
Như vậy, khoản 1, 2, 3 Điều 136 Luật các TCTD năm 2024 quy định giới hạn tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó của ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, trong đó không bao gồm trường hợp khách hàng vay là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Tin liên quan
Tin khác
BIDV cùng ngành Thuế đồng hành hỗ trợ hộ kinh doanh
Khách hàng cá nhân có cần cung cấp phương án sử dụng vốn khi vay 80 triệu đồng để mua xe máy?
Quy định về thẩm định phương án sử dụng vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa như thế nào?
Công ty nhỏ và vừa có thể vay vốn để đầu tư vào công nghệ số không?
Vay mục đích phục vụ nhu cầu đời sống thì có cần phải có phương án/dự án hay không?
Vay tiền ngân hàng rồi gửi vào tài khoản đứng tên mình để chứng minh tài chính cho con du học có được không?
Tại sao ngân hàng không yêu cầu cung cấp thông tin về người có liên quan trong khi quỹ tín dụng nhân dân lại có?
Công ty tài chính có cơ cấu lại khoản vay nếu khách hàng khó khăn không?
Công ty cung ứng dịch vụ ví điện tử có phải chịu trách nhiệm nếu làm lộ thông tin của khách hàng không?


