HSG giữ vững thị phần, đảm bảo dòng tiền phục vụ sản xuất kinh doanh

08:00 | 28/01/2023

Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen (HOSE: HSG) vừa công bố kết quả kinh doanh hợp nhất quý I NĐTC 2022-2023 (từ ngày 01/10/2022 đến ngày 31/12/2022). Theo đó, HSG giữ vững được sản lượng và thị phần, đảm bảo được dòng tiền phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.

STT

Chỉ tiêu

Quý IV

NĐTC 2021-2022

(1/7/2022-30/9/2022)

Quý I

NĐTC 2022-2023

(1/10/2022-31/12/2022)

Chênh lệch

1

Doanh thu thuần

7.939

7.917

(22)

2

Lợi nhuận gộp

(231)

160

390

3

Lợi nhuận sau thuế

(887)

(680)

207

KQKD hợp nhất quý I NĐTC 2022-2023 (ĐVT: Tỷ đồng)

Quý I NĐTC 2022-2023, những khó khăn ngành thép gặp phải trong quý trước vẫn còn tồn tại và tiếp tục gây ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhờ sự chủ động và quyết liệt trong công tác điều hành sản xuất kinh doanh nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của thị trường, cải thiện hiệu quả hoạt động và vượt qua giai đoạn khó khăn. Theo đó, kết quả kinh doanh quý I NĐTC 2022-2023 của HSG đã được cải thiện rất nhiều so với quý IV NĐTC 2021-2022 (từ ngày 01/7/2022 đến ngày 30/9/2022).

hsg giu vung thi phan dam bao dong tien phuc vu san xuat kinh doanh
Nhờ sự chủ động và quyết liệt trong công tác điều hành sản xuất kinh doanh nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của thị trường, cải thiện hiệu quả hoạt động và vượt qua giai đoạn khó khăn.

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của HSG ghi nhận 160 tỷ đồng so với mức 231 tỷ đồng ở quý IV NĐTC 2021-2022. Bên cạnh đó, hàng tồn kho của HSG giảm mạnh hơn 1.400 tỷ đồng trong quý I; dư nợ vay ngân hàng giảm gần 1.500 tỷ đồng kéo theo chi phí lãi vay giảm hơn 25 tỷ đồng trong bối cảnh lãi suất liên tục tăng cao, gây áp lực lớn cho các doanh nghiệp.

HSG cho biết đã tất toán toàn bộ các khoản nợ vay bằng USD, đảm bảo không ghi nhận chênh lệch tỷ giá từ các khoản nợ vay cho dù tỷ giá có biến động trong tương lai; đồng thời HSG cũng đã thanh toán toàn bộ các khoản nợ vay dài hạn, giảm đáng kể chi phí lãi vay có thể phát sinh.

hsg giu vung thi phan dam bao dong tien phuc vu san xuat kinh doanh
Hàng tồn kho của HSG giảm mạnh

Trong thời điểm thị trường có nhiều biến động như hiện nay, HSG giữ vững được sản lượng và thị phần, đảm bảo được dòng tiền phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, tất cả các nhà máy và chi nhánh, cửa hàng của HSG trên cả nước đều hoạt động ổn định, giữ được công ăn việc làm cho hàng nghìn lao động.

Hồng Mẫn

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.310 23.680 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.350 23.650 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.305 23.665 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.300 23.660 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.315 23.700 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.325 23.675 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.360 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.550
67.270
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.550
67.250
Vàng SJC 5c
66.550
67.270
Vàng nhẫn 9999
54.900
55.900
Vàng nữ trang 9999
54.750
55.500