IMF: Triển vọng kinh tế toàn cầu ngày càng ảm đạm, tiềm ẩn nhiều rủi ro

09:43 | 14/11/2022

Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) hôm Chủ nhật cho biết triển vọng kinh tế toàn cầu thậm chí còn ảm đạm hơn so với dự báo của tháng trước, theo Reuters.

imf trien vong kinh te toan cau ngay cang am dam tiem an nhieu rui ro IMF quan ngại về "cơn gió ngược" ở khu vực châu Á-Thái Bình Dương
imf trien vong kinh te toan cau ngay cang am dam tiem an nhieu rui ro IMF: Các ngân hàng trung ương nên tiếp tục tăng lãi suất

Dự báo trên được đưa ra khi các cuộc khảo sát về chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) ngày càng xấu đi trong những tháng gần đây. IMF cho rằng "viễn cảnh đen tối" do việc thắt chặt chính sách tiền tệ được kích hoạt bởi lạm phát liên tục tăng cao và trên diện rộng, đà tăng trưởng yếu ở Trung Quốc, gián đoạn nguồn cung kéo dài và tình trạng mất an ninh lương thực một phần do xung đột giữa Nga và Ukraine.

Tháng trước, Quỹ này đã cắt giảm dự báo tăng trưởng toàn cầu cho năm 2023 xuống còn 2,7%, thấp hơn 0,2 điểm phần trăm so với dự báo trước đó là 2,9%.

Trong một tài liệu chuẩn bị cho Hội nghị thượng đỉnh của các nhà lãnh đạo G20 ở Indonesia, IMF cho biết các chỉ số gần đây "xác nhận rằng triển vọng kinh tế toàn cầu đang ngày càng ảm đạm hơn", đặc biệt là ở châu Âu.

Cơ quan này cho biết, chỉ số PMI gần đây - dữ liệu đánh giá hoạt động sản xuất và dịch vụ của các nền kinh tế - cho thấy sự suy yếu ở hầu hết Nhóm G20, với hoạt động kinh tế đang thu hẹp trong khi lạm phát vẫn ở mức cao.

“Số nước thuộc G20 cho thấy sự thu hẹp nền kinh tế đang ngày càng tăng so với đầu năm”, IMF cho biết và thêm rằng sự phân hóa toàn cầu đã thêm vào “một tập hợp các rủi ro”.

Quỹ này cho rằng môi trường chính sách hiện tại là “không chắc chắn một cách bất thường” và “những thách thức mà nền kinh tế toàn cầu đang phải đối mặt là vô cùng lớn và các chỉ số kinh tế suy yếu cho thấy những thách thức lớn hơn vẫn còn đang ở phía trước".

Một cuộc khủng hoảng năng lượng tồi tệ hơn ở châu Âu sẽ gây tổn hại nghiêm trọng đến tăng trưởng và làm gia tăng nguy cơ lạm phát, trong khi lạm phát cao kéo dài có thể khiến tiến trình tăng lãi suất kéo dài với các mức tăng lớn hơn dự kiến, khiến cho thị trường tài chính toàn cầu thắt chặt hơn nữa.

IMF cho rằng điều đó gây ra "rủi ro xảy ra một cuộc khủng hoảng nợ công đang ngày càng gia tăng đối với các nền kinh tế dễ bị tổn thương".

Bên cạnh đó, các hiện tượng thời tiết ngày càng khắc nghiệt cũng sẽ gây hại cho tăng trưởng trên toàn cầu.

Đại Hùng

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.390 23.760 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.440 23.740 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.385 23.745 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.390 23.750 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.360 23.740 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.900 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.400 23.785 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.413 23.758 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.450 23.780 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.750
67.470
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.750
67.450
Vàng SJC 5c
66.750
67.470
Vàng nhẫn 9999
54.800
55.800
Vàng nữ trang 9999
54.600
55.400