Kết nối doanh nghiệp và người lao động

08:27 | 30/05/2022

Với chiến lược thích ứng an toàn, kiểm soát hiệu quả, nền kinh tế hiện tại đang có nhiều tín hiệu khởi sắc, đây cũng là thời điểm các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng cao và cũng là cơ hội tốt để lực lượng lao động tìm được việc làm phù hợp.

Khi các doanh nghiệp đang có sự phục hồi và phát triển mạnh mẽ sau dịch Covid-19 cũng đồng nghĩa với nhu cầu tuyển dụng lao động tăng cao, nhất là các ngành dịch vụ lưu trú, ăn uống, vận tải, kho bãi, xây dựng, công nghệ thông tin, may mặc… Chính vì vậy, việc cạnh tranh tuyển dụng lao động cũng diễn ra sôi động giữa các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hà Nội.

Trên thực tế, đối mặt với sự khan hiếm nguồn nhân lực, nhiều doanh nghiệp đã đưa ra mức lương cạnh tranh, tăng các chế độ để thu hút người lao động ứng tuyển vào làm việc.

ket noi doanh nghiep va nguoi lao dong
Doanh nghiệp tham gia tuyển dụng tại phiên giao dịch việc làm huyện Mê Linh ngày 15/5/2022

Theo ông Lê Đình Hùng, Phó chủ tịch Liên đoàn Lao động TP. Hà Nội, Hà Nội hiện có khoảng 326 nghìn doanh nghiệp với trên 2,5 triệu lao động. Trong đó, có 9 KCN&KCX và Khu công nghệ cao Hòa Lạc với 661 doanh nghiệp, 165 nghìn lao động. Trong 5 tháng đầu năm 2022, trên địa bàn thành phố có 9.100 doanh nghiệp thành lập mới (tăng 5 lần); Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tăng 0,8%, trong đó lao động đang làm việc trong doanh nghiệp khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 5,3% (so cùng kỳ năm trước). Các doanh nghiệp quay trở lại hoạt động và đẩy mạnh sản xuất thì nhu cầu tuyển dụng cũng tăng cao. Rất nhiều doanh nghiệp trong các KCN đang có nhu cầu tuyển dụng số lượng lớn lao động.

Dù vẫn chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19 nhưng TP. Hà Nội đã thực hiện nhiều giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất và tạo việc làm cho người lao động trong điều kiện bình thường mới. Nhờ đó, trong tháng 5/2022 đã có hơn 24,1 nghìn lao động được giải quyết việc làm, tăng 10,2% so với cùng kỳ năm 2021. Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội đã tổ chức thành công 23 phiên giao dịch việc làm với 746 đơn vị, doanh nghiệp tham gia, tổng số nhu cầu tuyển dụng là 11,9 nghìn lao động, số người được phỏng vấn là 4,8 nghìn người, đã có 1,7 nghìn người được tuyển dụng. Cũng trong tháng, thành phố đã trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp cho 5,2 nghìn người với số tiền hỗ trợ 148,8 tỷ đồng, tư vấn giới thiệu việc làm cho 5,5 nghìn người; hỗ trợ học nghề cho 236 người với số tiền 1,1 tỷ đồng. Tính chung những tháng đầu năm nay, thành phố đã giải quyết việc làm cho 74,2 nghìn lao động, đạt 46,4% kế hoạch năm, tăng 22,3% so với cùng kỳ năm 2021; tiếp nhận, thẩm định và ra quyết định hưởng bảo hiểm thất nghiệp cho trên 15,5 nghìn người với kinh phí hỗ trợ là 430,5 tỷ đồng.

Ông Vũ Quang Thành, Phó giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội cho biết, ngay trong tháng 5/2022, Trung tâm cũng đã phối hợp với 2 huyện Mê Linh và Ba Vì tổ chức phiên giao dịch việc làm lưu động năm 2022. Huyện Mê Linh hiện có 2 KCN, trong đó KCN Quang Minh có 265 doanh nghiệp đang hoạt động với gần 40 nghìn lao động và hơn 100 doanh nghiệp ngoài KCN có nhu cầu tuyển dụng lao động. Phiên giao dịch thu hút hơn 30 đơn vị, doanh nghiệp tham gia tuyển dụng, xuất khẩu lao động với 1.280 chỉ tiêu. Các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động trình độ đại học - cao đẳng với số lượng nhiều nhất 561 người, chiếm 43,8%; lao động phổ thông 504 người, chiếm 39,5% và 215 lao động có trình độ trung cấp, công nhân kỹ thuật, chiếm 16,7%. Tương tự tại phiên giao dịch việc làm lưu động huyện Ba Vì cũng thu hút 30 doanh nghiệp, đơn vị tham gia với nhu cầu tuyển dụng, tuyển sinh với 2.498 chỉ tiêu các vị trí ngành nghề đa dạng, mức lương dao động từ 6 đến 15 triệu đồng/tháng.

Có thể thấy, trong 5 tháng đầu năm 2022, kinh tế Thủ đô đang có sự phục hồi tích cực. Đặc biệt, trong quý II/2022 số lượng doanh nghiệp thành lập mới và doanh nghiệp quay trở lại hoạt động tăng mạnh đã mở ra nhiều cơ hội việc làm đa dạng cho người lao động. Việc kết nối giữa doanh nghiệp và người lao động thông qua các phiên giao dịch việc làm hay các chương trình hội chợ việc làm được đánh giá là cầu nối thiết thực.

Ông Vũ Quang Thành chia sẻ, với chiến lược thích ứng an toàn, kiểm soát hiệu quả, nền kinh tế hiện tại đang có nhiều tín hiệu khởi sắc, đây cũng là thời điểm các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng cao và cũng là cơ hội tốt để lực lượng lao động tìm được việc làm phù hợp.

Bài và ảnh Nguyễn Minh

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,00
5,10
5,10
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,40
5,50
5,60
7,40
7,50
7,70
7,90
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,30
7,30
7,30
7,30
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,30
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
5,50
5,50
5,50
7,90
7,95
8,00
8,30
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.270 23.640 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.330 23.630 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.290 23.655 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.280 23.650 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.240 23.620 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.300 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.273 23.778 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.306 23.650 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.290 23.910 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.350 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.300
66.920
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.300
66.900
Vàng SJC 5c
66.300
66.920
Vàng nhẫn 9999
54.950
55.950
Vàng nữ trang 9999
54.850
55.550