Kinh tế Hàn Quốc chậm lại nhanh hơn dự kiến

08:11 | 21/12/2022

Hàn Quốc hôm 19/12 đã cảnh báo sự chậm lại của nền kinh tế sâu hơn dự kiến ít nhất là trong nửa đầu năm tới, đồng thời tuyên bố gia hạn giảm thuế bán hàng đối với một số sản phẩm dầu nhiên liệu và ô tô chở khách thêm vài tháng.

“Tăng trưởng kinh tế của chúng ta dự kiến sẽ chậm lại trong năm tới do ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế toàn cầu và khó khăn sẽ tập trung vào nửa đầu năm”, Bộ trưởng Tài chính Choo Kyung-ho cho biết tại một cuộc họp với lãnh đạo đảng cầm quyền. Ông cũng nói thêm rằng nền kinh tế đang chậm lại với tốc độ nhanh hơn dự kiến.

Chính phủ Hàn Quốc dự kiến vào cuối tuần này sẽ công bố các chiến lược chính sách kinh tế cho năm tới, đây sẽ là tuyên bố cả năm đầu tiên của chính quyền Tổng thống Yoon Suk-yeol kể từ khi ra mắt vào tháng Năm.

kinh te han quoc cham lai nhanh hon du kien
Ảnh minh họa

Hàn Quốc - nền kinh tế lớn thứ tư ở châu Á phụ thuộc rất nhiều vào xuất khẩu, từ ô tô và tàu cho đến chip và điện thoại thông minh. Với việc lạm phát tăng cao, kinh tế toàn cầu giảm tốc mạnh, kéo theo nhu cầu toàn cầu sụt giảm. Bên cạnh đó, Trung Quốc - thị trường xuất khẩu hàng đầu của Hàn Quốc cũng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn.

Trong bối cảnh đó, nhiều chuyên gia dự báo, tốc độ tăng trưởng của Hàn Quốc sẽ giảm xuống dưới 2% trong năm tới từ mức gần 3% trong năm nay. Thậm chí NHTW Hàn Quốc tháng trước cũng đã cắt giảm dự báo tăng trưởng kinh tế năm tới xuống 1,7% từ mức 2,1% trước đó, với lý do xuất khẩu giảm và kết quả là đầu tư của doanh nghiệp có thể giảm.

Do nền kinh tế hiện đang phụ thuộc nhiều hơn vào tiêu dùng trong nước để bù đắp cho xuất khẩu đang gặp khó, nên Bộ Tài chính đã gia hạn thêm sáu tháng giảm thuế đối với các sản phẩm dầu nhiên liệu và doanh số bán xe du lịch vượt quá thời hạn ban đầu là sẽ kết thúc vào cuối năm 2022. Bộ sẽ công bố các dự báo và chiến lược kinh tế năm 2023 vào thứ Tư.

M. Ngọc

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.310 23.680 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.350 23.650 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.305 23.665 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.300 23.660 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.315 23.700 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.325 23.675 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.360 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.550
67.270
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.550
67.250
Vàng SJC 5c
66.550
67.270
Vàng nhẫn 9999
54.900
55.900
Vàng nữ trang 9999
54.750
55.500