Lạm phát của Nhật chạm mức cao nhất 42 năm

08:32 | 27/01/2023

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) lõi tại thủ đô của Nhật Bản, một chỉ báo hàng đầu về xu hướng toàn quốc, đã tăng 4,3% trong tháng 1/2023 so với cùng kỳ, đánh dấu mức tăng hàng năm nhanh nhất trong gần 42 năm và khiến Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) chịu áp lực phải loại bỏ dần các biện pháp kích thích kinh tế.

lam phat tai thu do cua nhat ban cham muc cao nhat trong 42 nam Hàm ý đằng sau quyết định bất ngờ của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản
lam phat tai thu do cua nhat ban cham muc cao nhat trong 42 nam BoJ có thể bỏ giới hạn lợi suất trái phiếu vào năm tới khi lạm phát tăng lên
lam phat tai thu do cua nhat ban cham muc cao nhat trong 42 nam

Mặc dù các khoản trợ cấp năng lượng của chính phủ bắt đầu từ tháng tới có thể sẽ làm giảm mức tăng giá, nhưng dữ liệu vừa được công bố cho thấy khả năng lạm phát sẽ duy trì ở mức cao hơn mục tiêu 2% của BoJ trong những tháng tới, khi chi phí của các hộ gia đình có thể sẽ cao hơn.

Sự gia tăng PCI lõi của Tokyo, không bao gồm thực phẩm tươi sống nhưng bao gồm nhiên liệu, vượt quá dự báo trung bình của thị trường là 4,2% và đánh dấu mức tăng hàng năm nhanh nhất kể từ tháng 5/1981.

Trước đó, chỉ số này là 3,9% trong tháng 12/2022 và duy trì trên mức mục tiêu 2% của BoJ trong tháng thứ tám liên tiếp.

Lợi suất trái phiếu chính phủ Nhật Bản (JGB) kỳ hạn 10 năm tăng 1,5 điểm lên 0,475% sau khi dữ liệu được công bố, phản ánh kỳ vọng của thị trường rằng lạm phát gia tăng có thể khiến ngân hàng trung ương sớm rời bỏ chính sách tiền tệ hiện tại.

“Những con số này chỉ ra một sự gia tăng lớn hơn nữa của lạm phát ở cấp quốc gia trong tháng đầu năm”, chuyên gia kinh tế Nhật Bản tại Capital Economics Darren Tay nói và thêm rằng: "Nhưng chúng tôi cho rằng đó đã là đỉnh. Các biện pháp của chính phủ nhằm giảm hóa chi phí năng lượng sẽ có hiệu lực vào tháng tới và giúp giảm lạm phát khoảng 1%".

Một chỉ số khác của Tokyo không bao gồm chi phí nhiên liệu và thực phẩm tươi sống, được BoJ theo dõi chặt chẽ như một thước đo áp lực giá cả do nhu cầu trong nước đã cao hơn 3,0% trong tháng 1/2023 so với cùng kỳ, tăng từ mức 2,7% của tháng 12/2022.

Dữ liệu được đưa ra sau đề xuất của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) hôm thứ Năm tuần trước, rằng BoJ cho phép lợi suất trái phiếu chính phủ tăng linh hoạt hơn để đặt nền móng cho việc thoát khỏi chính sách tiền tệ nới lỏng.

Nó cũng diễn ra trước quá trình chuyển giao lãnh đạo quan trọng của BoJ, mà một số chuyên gia phân tích cho rằng thống đốc mới có thể sẽ quan tâm nhiều hơn đến chính sách nới lỏng hiện tại so với Thống đốc đương nhiệm Haruhiko Kuroda.

BoJ giữ chính sách tiền tệ nới lỏng nhưng đã nâng dự báo lạm phát trong các dự báo hàng quý, do các công ty tiếp tục nâng chi phí nguyên vật liệu cao hơn cho các hộ gia đình.

Thống đốc Kuroda - người sẽ kết thúc nhiệm kỳ vào tháng 4 - đã nhấn mạnh sự cần thiết phải giữ chính sách tiền tệ nới lỏng cho đến khi tiền lương tăng nhiều hơn, biến lạm phát do chi phí bị đẩy lên cao gần đây thành lạm phát do nhu cầu trong nước mạnh mẽ.

Đại Hùng

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.330 23.700 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.380 23.680 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.345 23.705 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.390 23.750 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.345 23.730 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.355 23.705 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.390 23.720 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.450
67.170
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.450
67.150
Vàng SJC 5c
66.450
67.170
Vàng nhẫn 9999
54.500
55.500
Vàng nữ trang 9999
54.300
55.100