SeABank hoàn thành kế hoạch kinh doanh năm 2022

09:36 | 01/02/2023

Năm 2022, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank, mã chứng khoán SSB) đã chủ động triển khai đồng bộ các giải pháp kinh doanh, gia tăng nguồn thu từ phí dịch vụ và phi tín dụng, kiểm soát hiệu quả chi phí... giúp Ngân hàng tiếp tục duy trì đà tăng trưởng, hoàn thành kế hoạch kinh doanh, trong đó lợi nhuận trước thuế đạt gần 5.069 tỷ đồng, hoàn thành 104% kế hoạch.

SeABank chính thức bổ nhiệm ông Loic Faussier làm Tổng Giám đốc
SeABank giảm lãi suất cho vay tới 2%/năm tiếp sức doanh nghiệp
Năm 2022, SeABank đạt lợi nhuận trước thuế gần 5.069 tỷ đồng

Tính đến hết 31/12/2022 SeABank duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định và đạt được kết quả kinh doanh khả quan, trong đó nổi bật là Tổng tài sản đạt 231.423 tỷ đồng, tăng 9,34% so với năm 2021; Hiệu suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân (ROA) và hiệu suất sinh lời của vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) lần lượt là 1,83% và 18,1% qua đó cho thấy hiệu quả hoạt động của SeABank nằm trong top cao của hệ thống ngân hàng.

Bên cạnh đó, nhờ kiểm soát hiệu quả thu chi, tích cực xử lý nợ xấu và tăng cương quản trị rủi ro nên tỷ lệ chi phí trên thu nhập (CIR) của Ngân hàng tiếp tục giảm xuống 35,3% và Tỷ lệ nợ xấu giảm xuống còn 1,60%.

Đặc biệt, thu thuần ngoài lãi (NOII) tăng trưởng ấn tượng 43% so với năm 2021, đạt 2.641 tỷ đồng, chiếm 12,7% tổng doanh thu của Ngân hàng. Việc tăng trưởng NOII cho thấy hiệu quả hoạt động ổn định và bên vững của SeABank nhờ việc đa dạng hóa cấu trúc sản phẩm, phát triển ngân hàng số cũng như các dịch vụ phi tín dụng, đồng thời khai thác hiệu quả tệp khách hàng hiện hữu và phát triển mạng lưới khách hàng mới trên thị trường.

Những chỉ số tích cực này đã giúp SeABank đạt lợi nhuận trước thuế gần 5.069 tỷ đồng, hoàn thành 104% kế hoạch lợi nhuận năm 2022.

Bên cạnh đó, SeABank đã hoàn thành tăng vốn điều lệ lên 19.809 tỷ đồng và đang trong lộ trình tăng vốn lên 20.403 tỷ đồng, một phần thông qua chương trình ESOP cho hơn 2.500 cán bộ nhân viên (CBNV) có nhiều đóng góp cho sự phát triển của Ngân hàng.

Năm 2022, SeABank không ngừng triển khai và áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế vào hoạt động ngân hàng, tiêu biểu là triển khai áp dụng tiêu chuẩn quản trị rủi ro Basel III, áp dụng Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS) và được Moody’s xếp hạng Ba3 cho nhiều danh mục.

Đồng thời, SeABank cũng thành công mở rộng các cơ hội hợp tác, đầu tư quốc tế và thu hút nhiều khoản đầu tư, gói tín dụng với tổng giá trị lên tới 500 triệu USD từ Tập đoàn Tài chính Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (DFC), Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC) và các quỹ đầu tư quốc tế để nâng cao năng lực tài chính, gia tăng nguồn vốn hỗ trợ DNNVV, đặc biệt là doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ, hỗ trợ tín dụng xanh.

Qua đó, ngân hàng có thể nâng cao tiềm lực, đa dạng kênh huy động để gia tăng nguồn vốn giá rẻ hỗ trợ cho khách hàng.

Chiến lược “Hội tụ số” đang được SeABank đẩy mạnh cũng đã đem lại nhiều hiệu quả và lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng. Cụ thể, SeABank đã tập trung số hóa sản phẩm dịch vụ cũng như số hóa quy trình nghiệp vụ, hướng tới tự động hóa, đơn giản hóa quy trình làm việc cho CBNV thông qua các phần mềm như: Hệ thống văn phòng điện tử SeAOffice, hệ thống giao dịch tự động tại quầy SeATeller, trợ lý ảo FPT.AI tự động nhắc nợ và gia hạn sổ tiết kiệm, triển khai ứng dụng ngân hàng số SeAMobile cho khách hàng cá nhân và SeAMobile Biz cho khách hàng doanh nghiệp…

SeABank cũng ứng dụng mạnh mẽ trí tuệ nhân tạo (AI), Big Data, công nghệ điện toán đám mây Google Cloud, máy học (ML) để xây dựng các ứng dụng đáp ứng kinh doanh. Từ đó giúp Ngân hàng tối ưu hóa chi phí và thời gian vận hành, nâng cao trải nghiệm khách hàng, tạo sự nhanh chóng, thuận tiện cho toàn bộ CBNV và khách hàng. Đặc biệt, năm 2022 tăng trưởng người dùng ebank của SeABank cũng đạt mốc ấn tượng với 941.608 user mở mới.

P.Thu

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.330 23.700 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.380 23.680 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.345 23.705 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.390 23.750 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.345 23.730 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.355 23.705 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.390 23.720 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.450
67.170
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.450
67.150
Vàng SJC 5c
66.450
67.170
Vàng nhẫn 9999
54.500
55.500
Vàng nữ trang 9999
54.300
55.100