Chỉ số kinh tế:
Ngày 12/12/2025, tỷ giá trung tâm của VND với USD là 25.148 đồng/USD, tỷ giá USD tại Cục Quản lý ngoại hối là 23.941/26.355 đồng/USD. Tháng 11/2025, Sản xuất công nghiệp tiếp tục phục hồi, IIP tăng 2,3% so với tháng trước và 10,8% so với cùng kỳ; lao động trong doanh nghiệp công nghiệp tăng 1%. Cả nước có 15,1 nghìn doanh nghiệp thành lập mới, 9,7 nghìn doanh nghiệp quay lại, trong khi số doanh nghiệp tạm ngừng, chờ giải thể và giải thể lần lượt là 4.859; 6.668 và 4.022. Đầu tư công ước đạt 97,5 nghìn tỷ đồng; vốn FDI đăng ký 33,69 tỷ USD, thực hiện 23,6 tỷ USD; đầu tư ra nước ngoài đạt 1,1 tỷ USD. Thu ngân sách 201,5 nghìn tỷ đồng, chi 213,3 nghìn tỷ đồng. Tổng bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng đạt 601,2 nghìn tỷ đồng, tăng 7,1%. Xuất nhập khẩu đạt 77,06 tỷ USD, xuất siêu 1,09 tỷ USD. CPI tăng 0,45%. Vận tải hành khách đạt 565,7 triệu lượt, hàng hóa 278,6 triệu tấn; khách quốc tế gần 1,98 triệu lượt, tăng 14,2%.
dai-hoi-cong-doan

Tiền giấy phát hành giai đoạn 1875-1923: Phát hành kỳ 3 (1898-1903)

Lâm.TV
Lâm.TV  - 
Căn cứ vào hai Nghị định ngày 21/01/1875 và 20/02/1888, Ngân hàng Đông Dương tiếp tục cho in thêm và phát hành tiền giấy các mệnh giá 1 piastre, 5 piastres, 20 piastres và 100 piastres theo yêu cầu của Bộ thuộc địa Pháp. Về cơ bản, họa tiết, kích thước và chất liệu giấy của các tờ tiền này không thay đổi so với kỳ 2, riêng tờ 1 piastre có nền màu xanh được đổi thành màu đỏ. Ngoài ra, 3 loại mệnh giá 5 piastres, 20 piastres và 100 piastres có in trực tiếp địa danh nơi phát hành trên tờ tiền
aa
Tiền giấy phát hành giai đoạn 1875-1923: Phát hành kỳ 2 (1893-1896) Chiêm ngưỡng mẫu phác thảo Quốc huy và tiền giấy của cố họa sĩ Bùi Trang Chước Tiền giấy phát hành giai đoạn 1875-1923

Mặt trước in chữ “SAIGON, le ...” dùng tại Nam Kỳ và Cao Miên (Campuchia) và “HAIPHONG, le ...” dùng tại Bắc Kỳ và Trung Kỳ cho các năm từ 1898 đến 1903.

Mặt sau: Có hoa văn và chữ Hán: 高綿-六省Cao Miên - Lục tỉnh dùng cho Nam Kỳ và Cao Miên (Campuchia), 東京-安南 Đông Kinh - An Nam dùng cho Bắc Kỳ và Trung Kỳ.

Chữ ký cũng được thay đổi như sau:

Tiền giấy phát hành giai đoạn 1875-1923: Phát hành kỳ 3 (1898-1903)
Chữ ký phát hành - Kỳ 3 (1898 - 1903)

Tiền giấy 1 piastre: Hình chữ nhật, kích thước 140 x 105mm, nền màu đỏ, tờ tiền này họa tiết in giống như tờ tiền 1 piastre màu xanh dương của kỳ phát hành lần 2 nêu ở phần trên. Tờ tiền có mệnh giá cũng được in bằng tiếng Anh “ONE DOLLAR” và tiếng Pháp “UNE PIASTRE”. Mặt trước tờ tiền có đóng dấu mộc màu đỏ, địa danh Sài Gòn cho Nam Kỳ và Cao Miên (Campuchia) ở góc trên bên trái tờ tiền.

Tiền giấy phát hành giai đoạn 1875-1923: Phát hành kỳ 3 (1898-1903)
Tiền giấy 1 piastre, 1898-1903

Tiền giấy 5 piastres: Hình chữ nhật, kích thước 181 x 95 mm. Tờ tiền này có 2 loại: Loại thứ nhất, nền màu xanh, chữ nâu đỏ, nơi phát hành là Sài Gòn và được dùng cho Nam Kỳ và Cao Miên (Campuchia). Loại thứ hai, nền màu đỏ, chữ màu đen, nơi phát hành là Hải Phòng và được dùng cho Bắc Kỳ và Trung Kỳ.

Tiền giấy phát hành giai đoạn 1875-1923: Phát hành kỳ 3 (1898-1903)
Tiền giấy 5 piastres, 1/10/1900 (Nơi phát hành: Sài Gòn)

Tiền giấy 5 piastres - nơi phát hành là Sài Gòn: Nền màu xanh, chữ nâu đỏ. Mặt trước có hình thần Neptune ngồi tựa vào tượng hình rồng và có mệnh giá in bằng tiếng Anh “FIVE DOLLARS” và tiếng Pháp “CINQ PIASTRES”. Mặt sau in hoa văn hình rồng và chữ Hán: 奉本国特諭 Phụng bản quốc đặc dụ (vâng lệnh nhà nước); 東方匯理銀行 Đông phương hối lý ngân hàng (Ngân hàng phương Đông thuộc Ngân hàng Đông Dương); 銀伍元 Ngân ngũ nguyên (bạc năm đồng); 見字交銀 Kiến tự giao ngân (thấy giấy giao bạc); 高綿-六省Cao Miên – Lục tỉnh. (Nơi phát hành: Sài Gòn, ngày 1/10/1900)

Tiền giấy phát hành giai đoạn 1875-1923: Phát hành kỳ 3 (1898-1903)
Tiền giấy 5 piastres, 19/9/1900 (Nơi phát hành: Hải Phòng)

Tiền giấy 5 piastres - nơi phát hành là Hải Phòng: Nền màu đỏ, chữ đen. Mặt trước vẫn là hình thần Neptune ngồi tựa vào tượng hình rồng và có mệnh giá in bằng tiếng Anh “FIVE DOLLARS” và tiếng Pháp “CINQ PIASTRES”. Mặt sau in hoa văn hình rồng và chữ Hán: 奉本国特諭Phụng bản quốc đặc dụ (vâng lệnh nhà nước); 東方匯理銀行 Đông Phương hối lý ngân hàng; 銀伍元 Ngân ngũ nguyên (Bạc năm đồng); 見字交銀 Kiến tự giao ngân (thấy giấy giao bạc); 東京-安南 Đông Kinh - An Nam. (Nơi phát hành: Hải Phòng, 19/9/1900).

Tiền giấy 20 piastres: Hình chữ nhật, kích thước: 208 x 120mm, nền màu xanh, chữ xanh đậm, nơi phát hành là Sài Gòn, được dùng cho Nam Kỳ và Cao Miên (Campuchia). Mặt trước in hình cô gái Pháp ngồi tựa vào tượng hình con bò và cô gái Lào ngồi cạnh con hổ, mệnh giá in bằng cả tiếng Anh “Twenty Dollar" và tiếng Pháp "Vingt Piastres”. Mặt sau in hoa văn và chữ Hán: 奉本国特諭 Phụng bản quốc đặc dụ (vâng lệnh nhà nước); 東方匯理銀行 Đông phương hối lý ngân hàng; 見字交銀 Kiến tự giao ngân (thấy giấy giao bạc); 銀貳拾元 Ngân nhị thập nguyên (bạc hai mươi đồng); 高綿-六省 Cao Miên – Lục tỉnh. Bốn góc tờ tiền cũng có mệnh giá 貳拾元 Nhị thập nguyên (hai mươi đồng) in nghiêng hướng tâm tờ tiền.

Tiền giấy phát hành giai đoạn 1875-1923: Phát hành kỳ 3 (1898-1903)
Tiền giấy 20 piastres, 3/9/1898 (Nơi phát hành: Sài Gòn)

Tiền giấy 100 piastres: Hình chữ nhật, kích thước 215 x 145mm, nền màu xanh dương, chữ đen, nơi phát hành là Sài Gòn, được dùng cho Nam Kỳ và Cao Miên (Campuchia).

Tiền giấy phát hành giai đoạn 1875-1923: Phát hành kỳ 3 (1898-1903)

Tiền giấy 100 piastres, 16/2/1899 (Nơi phát hành: Sài Gòn)

Mặt trước tờ tiền có hình viên sĩ quan hải quân Bồ Đào Nha (tên là VASCO DE GAMA- Người có nhiều công đi chiếm thuộc địa) và người đàn ông thuộc địa cởi trần đứng trước cổng. Tờ tiền có mệnh giá được in bằng tiếng Anh “Hundred Dollars” và chữ Pháp “Cent Piastres”. Mặt sau có hình hoa văn và chữ Hán: 奉本国特諭 Phụng bản quốc đặc dụ (Vâng lệnh nhà nước); 東方匯理銀行 Đông phương hối lý ngân hàng; 見字交銀 Kiến tự giao ngân (thấy giấy giao bạc); 銀壹百元 Ngân nhất bách nguyên (bạc một trăm đồng); 高綿-六省 Cao Miên - Lục tỉnh.


Nguồn: Tác phẩm ''Lịch sử đồng tiền Việt Nam'' của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Biên tập: Mạnh - Thắng | Đồ họa: Văn Lâm

Lâm.TV

Tin liên quan

Tin khác

Tiền giấy phát hành giai đoạn 1923 - 1939

Tiền giấy phát hành giai đoạn 1923 - 1939

Từ năm 1923 đến năm 1939, Ngân hàng Đông Dương cho phát hành bốn kỳ với 8 loại mệnh giá là 1 piastre (có 2 loại), 5 piastres (có 2 loại), 20 piastres (có 2 loại), 100 piastres (1 loại) và 500 piastres (1 loại). Trong các kỳ phát hành này, tên ngân hàng phát hành là: “Banque de L’Indo-chine” (bỏ gạch nối ở giữa thành “L’Indochine”). Mặt sau có ba thứ chữ là Hán, Việt, Miên (Campuchia).
Tiền giấy phát hành giai đoạn 1875-1923

Tiền giấy phát hành giai đoạn 1875-1923

Một năm sau ngày thành lập chi nhánh Ngân hàng Đông Dương tại Sài Gòn (ngày 10/4/1875), song song với việc phát hành tiền kim loại, Ngân hàng Đông Dương đã cho phát hành tiền giấy. Tiền giấy của Ngân hàng Đông Dương được ấn định giá trị song bản vị vàng và bạc đáp ứng các chức năng của tiền tệ. Ưu điểm của tiền giấy là có thể in nhiều mệnh giá khác nhau, tiện lợi cho việc lưu thông, cất trữ và thu hồi. Vì vậy, trong thời kỳ 10 năm đầu thế kỷ XX, giá trị tiền giấy chiếm tới 85% tổng giá trị tiền đưa vào lưu thông. Tuy nhiên, tại Việt Nam, do người dân vẫn có thói quen tiêu dùng tiền kim loại truyền thống hình tròn lỗ vuông bằng đồng hoặc kẽm hoặc kim loại quý của triều Nguyễn, nên tiền giấy trong giai đoạn đầu chủ yếu chỉ lưu hành ở một vài thành phố lớn như Hà Nội, Sài Gòn, Hải Phòng và thường được đóng dấu hoặc viết tay địa danh phát hành.
Tiền phát hành chung cho ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia (1953 - 1955)

Tiền phát hành chung cho ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia (1953 - 1955)

Ngày 30/8/1945, sau Cách mạng Tháng Tám, Bảo Đại thoái vị, làm cố vấn Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Ngày 8/3/1949, ông ký với Tổng thống Pháp thỏa thuận công nhận Việt Nam, Lào, Campuchia độc lập trong Liên bang Đông Dương thuộc Liên hiệp Pháp. Từ đó, Pháp ngừng phát hành tiền Đông Dương, năm 1951 cho phép ba nước phát hành riêng, lưu thông chung. Ở Việt Nam, thời Bảo Đại có bộ tiền nhôm 1953 mệnh giá 10, 20, 50 xu, hay còn gọi là “đồng xu Ba cô”. Đồng 50 xu: mặt trước ba thiếu nữ, dòng “QUỐC GIA VIỆT NAM” và năm 1953; mặt sau ghi mệnh giá, và chữ “VIỆT NAM”.
Tiền đời vua Nguyễn Hiến Tổ (1841 - 1847) - Kỳ V: Thoi bạc

Tiền đời vua Nguyễn Hiến Tổ (1841 - 1847) - Kỳ V: Thoi bạc

Năm Thiệu Trị thứ 4 (1844), triều đình ban hành quy định đúc bạc kiểu mới, mỏng hơn, có dấu niên hiệu, năm đúc, tên tỉnh và chữ “nội thảng”. Mỗi tỉnh (trừ Hà Tĩnh, Quảng Bình, Ninh Bình) được cấp khuôn đúc bạc 10 lạng và 1 lạng. Bộ Hộ quy định bạc không có dấu đúng chuẩn chỉ lưu hành đến tháng Giêng năm Thiệu Trị thứ 6 (1846). Dân muốn đúc lại phải nộp đơn, trả công thợ. Năm tỉnh Thừa Thiên, Gia Định, Hà Nội, Bình Định, Nghệ An lập sở đúc, quan sở tại quản lý việc đúc bạc.
Tiền đời vua Nguyễn Hiến Tổ (1841 - 1847) - Kỳ III: Tiền đồng lớn

Tiền đời vua Nguyễn Hiến Tổ (1841 - 1847) - Kỳ III: Tiền đồng lớn

Vua Thiệu Trị (1841 - 1847) là vị hoàng đế thứ ba của triều Nguyễn. Trong thời gian trị vì, nhà vua tiếp nối chính sách của vua Minh Mạng, đồng thời có những cải cách riêng. Về tiền tệ, Thiệu Trị cho phát hành tiền đồng gọi là Thiệu Trị Thông Bảo. Loại tiền này được đúc bằng đồng, hình tròn, giữa có lỗ vuông theo truyền thống “tiền cổ phương trung” của Á Đông, vừa thuận tiện xâu thành chuỗi, vừa mang ý nghĩa trời tròn đất vuông.
Tiền triều Trần (1225-1400) - Kỳ II: Tiền đời vua Trần Thái Tông (1225-1258)

Tiền triều Trần (1225-1400) - Kỳ II: Tiền đời vua Trần Thái Tông (1225-1258)

Vua Trần Cảnh lên ngôi tháng 12 năm Ất Dậu (1225), sau khi mất, miếu hiệu là Thái Tông. Vua Trần Thái Tông tại vị 33 năm, đặt 3 niên hiệu: Kiến Trung (1225-1231), Thiên Ứng Chính Bình (1232-1250) và Nguyên Phong (1251-1258).
Tiền triều Đinh (970-980)

Tiền triều Đinh (970-980)

Sự ra đời của đồng tiền Thái Bình hưng bảo là một trong những tiêu chí, góp phần khẳng định nền độc lập tự chủ của dân tộc...
Quy định mới về quản lý seri tiền mới in của NHNN

Quy định mới về quản lý seri tiền mới in của NHNN

NHNN Việt Nam vừa ban hành Thông tư 01/2024/TT-NHNN quy định về quản lý seri tiền mới in của NHNN. Thông tư này quy định việc quản lý seri tiền mới in đối với các loại tiền giấy của NHNN được thực hiện từ khi cấp vần seri, sử dụng vần seri trong quá trình in tiền cho đến khi tiền mới in được phát hành vào lưu thông.
VPBank dành hàng tỷ đồng tri ân khách hàng SME dịp sinh nhật 30 năm

VPBank dành hàng tỷ đồng tri ân khách hàng SME dịp sinh nhật 30 năm

1.200 quà tặng trị giá tới hàng tỷ đồng sẽ được đặc biệt dành tặng cho các khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) từ nay đến 30/10/2023. Đây là chuỗi chương trình tri ân nhân dịp kỷ niệm 30 năm thành lập VPBank mang tên “VPBank 30 năm - SME Vươn mình thịnh vượng”.
Cuốn sách “Lịch sử đồng tiền Việt Nam” đạt giải B Giải thưởng Sách Quốc gia lần thứ V

Cuốn sách “Lịch sử đồng tiền Việt Nam” đạt giải B Giải thưởng Sách Quốc gia lần thứ V

Tối 3/10, tại Nhà hát Đài Tiếng nói Việt Nam, Bộ Thông tin và Truyền thông, Hội Xuất bản Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam phối hợp tổ chức Lễ trao Giải thưởng Sách Quốc gia lần thứ V. Cuốn sách “Lịch sử đồng tiền Việt Nam” do TS. Đào Minh Tú - Phó Thống đốc Thường trực Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chỉ đạo biên soạn đã xuất sắc đạt giải B.