Trợ lực doanh nghiệp cuối năm

14:32 | 23/12/2022

Vốn tín dụng đang được các NHTM tích cực đẩy ra thị trường sẽ góp phần quan trọng đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp trong dịp cao điểm cuối năm. Song song với đó, cũng cần có những giải pháp để dòng vốn này đi đúng hướng, tránh rủi ro nợ xấu hình thành trong tương lai

tro luc doanh nghiep cuoi nam Tín dụng dẫn vốn hiệu quả cho nền kinh tế
tro luc doanh nghiep cuoi nam
TS. Nguyễn Hữu Huân

TS. Nguyễn Hữu Huân - Trưởng bộ môn Tài chính, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh nhận định như vậy khi trả lời phỏng vấn Thời báo Ngân hàng.

Các nhà băng đang tích cực thúc đẩy tín dụng thông qua các gói tín dụng ưu đãi, ông đánh giá như thế nào về điều này?

Vừa qua, NHNN quyết định điều chỉnh chỉ tiêu tín dụng định hướng năm 2022 thêm khoảng 1,5 - 2% cho toàn hệ thống các TCTD. Như vậy, tăng trưởng tín dụng năm nay sẽ vào khoảng 15,5 - 16% so với cuối năm 2021, nâng tổng hạn mức tín dụng cho tháng 12 vào khoảng 400.000 tỷ đồng.

Có thể thấy, thanh khoản trong hệ thống đã bớt căng thẳng trong thời gian gần đây chủ yếu nhờ các nghiệp vụ thị trường mở được điều tiết linh hoạt, NHNN liên tục bơm tiền qua kênh OMO giúp cho lãi suất liên ngân hàng giảm mạnh. Qua đó, tạo điều kiện cho các NHTM có thêm nguồn vốn giá hợp lý để tiếp tục mở rộng cho vay. Chỉ còn ít ngày nữa là kết thúc năm 2022, nên các nhà băng cũng tích cực tận dụng room của năm nay.

Động thái này của các TCTD có ý nghĩa rất lớn trong bối cảnh người dân, doanh nghiệp đang chạy nước rút đơn hàng cuối năm. Đặc biệt, nhiều ngân hàng đã tung ra chương trình cho vay với lãi suất ưu đãi. Theo tôi được biết, đến nay, đã có 16 ngân hàng cam kết giảm lãi suất cho vay với số tiền khoảng 3.500 tỷ đồng, với mức lãi suất giảm từ 0,5-3%/năm. Điều này sẽ góp phần hỗ trợ doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí vốn vay, có dòng tiền phục vụ cho sản xuất, kinh doanh.

Vậy theo ông, diễn biến của lãi suất trong thời gian tới thế nào?

Cần nhìn nhận rằng, tình hình huy động vốn từ dân cư hiện giờ đang rất khó khăn. Vừa qua, Hiệp hội Ngân hàng đã kêu gọi các TCTD thống nhất áp dụng mức lãi suất huy động tối đa là 9,5%/năm, bao gồm cả các khoản khuyến mại cộng tặng kèm khi gửi tiết kiệm. Việc làm này sẽ ngăn chặn tình trạng cạnh tranh lãi suất huy động giữa các TCTD, qua đó giúp các TCTD có điều kiện để giảm mặt bằng lãi suất cho vay, phấn đấu giảm từ 0,5-2%/năm.

Tuy nhiên, có thể thấy, tình hình thanh khoản trong hệ thống có dịu bớt nhưng vẫn có sự khác biệt giữa các ngân hàng. Hiện đang có tình trạng khách hàng ở ngân hàng nhỏ chuyển sang gửi tiền ở ngân hàng lớn để đảm bảo an toàn sau một số biến cố. Vì vậy, ngân hàng nhỏ sẽ gặp khó khăn hơn trong huy động vốn nên buộc phải giữ lãi suất huy động ở mức cao hơn để hút khách. Do đó lãi suất ưu đãi đang chủ yếu đến từ ngân hàng lớn. NHNN có thể xem xét hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng nhỏ.

Một vấn đề khác, trong khi Fed vẫn đưa ra tín hiệu sẽ tiếp tục tăng lãi suất trong năm 2023, lãi suất sẽ không thể giảm nhanh được. Theo tôi, mặt bằng lãi suất duy trì ở mức hiện nay đã là một thành công, một cố gắng rất lớn của hệ thống ngân hàng.

Liệu ngân hàng có thể “nương tay” khi cho vay để xài hết room tín dụng không thưa ông?

Tôi nghĩ là không nên. Các NHTM vẫn phải lấy chất lượng tín dụng làm đầu. Theo đó các ngân hàng cần phải thẩm định kỹ khả năng trả nợ của khách hàng chứ không hẳn là tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo hiện không có ý nghĩa nhiều vì thị trường bất động sản đang đóng băng; và cho dù có tài sản đảm bảo thì khâu xử lý tài sản để thu hồi nợ xấu cũng rất khó khăn.

Trong quá trình tiếp xúc với doanh nghiệp, tôi được chia sẻ rằng họ luôn có nhu cầu tiếp cận tín dụng nhưng vẫn khá khó khăn vì “sức khoẻ” của doanh nghiệp đã bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh, chi phí hoạt động tăng nhưng đầu ra khó khăn hơn trong khi nhiều DN chưa hoàn toàn hồi phục sau đại dịch. Điều này cũng khó cho ngân hàng vì họ không thể hạ chuẩn điều kiện vay.

Để cung - cầu tín dụng gặp nhau, chất lượng khoản vay phải đảm bảo, doanh nghiệp cần chủ động nâng cao chất lượng hoạt động. Bên cạnh đó, Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh triển khai chương trình hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, khai thông gói hỗ trợ lãi suất tín dụng 2%. NHNN đã nới room tín dụng, Bộ Tài chính cũng cần ban hành các chính sách mới liên quan đến trái phiếu doanh nghiệp, đảm bảo mục tiêu kép trong phát triển kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô.

Xin cảm ơn ông!

Quỳnh Trang thực hiện

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.390 23.760 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.440 23.740 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.385 23.745 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.390 23.750 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.360 23.740 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.900 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.400 23.785 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.413 23.758 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.450 23.780 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.750
67.470
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.750
67.450
Vàng SJC 5c
66.750
67.470
Vàng nhẫn 9999
54.800
55.800
Vàng nữ trang 9999
54.600
55.400