Tỷ giá sáng 16/1: Tỷ giá trung tâm tiếp tục giảm nhẹ 1 đồng

09:44 | 16/01/2023

Theo khảo sát của thoibaonganhang.vn, tính đến 9h sáng nay (16/1), trong khi tỷ giá trung tâm tiếp tục giảm nhẹ thì giá mua - bán bạc xanh tại hầu hết các ngân hàng không đổi so với cuối phiên trước.

ty gia sang 161 ty gia trung tam tiep tuc giam nhe 1 dong Standard Chartered dự báo tỷ giá giảm nhẹ trong ngắn hạn
ty gia sang 161 ty gia trung tam tiep tuc giam nhe 1 dong Tỷ giá sáng 13/1: Tỷ giá trung tâm quay đầu giảm

ty gia sang 161 ty gia trung tam tiep tuc giam nhe 1 dong

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) sáng nay niêm yết tỷ giá trung tâm ở 23.601 đồng, giảm 1 đồng so với phiên trước. Như vậy, tỷ giá trung tâm đã có phiên giảm thứ hai liên tiếp với tổng mức giảm là 4 đồng.

ty gia sang 161 ty gia trung tam tiep tuc giam nhe 1 dong

Sáng nay, giá bán USD tại Sở giao dịch NHNN được niêm yết ở mức 24.780 VND/USD, không đổi so với phiên trước, trong khi giá mua vẫn được niêm yết ở 23.450 VND/USD.

Trong khi đó, giá mua - bán bạc xanh một số ngân hàng được điều chỉnh giảm nhẹ so với cuối phiên trước.

ty gia sang 161 ty gia trung tam tiep tuc giam nhe 1 dong

Cụ thể, tính đến 9h sáng nay, giá mua USD thấp nhất đang ở 23.250 VND/USD, giá mua cao nhất đang ở mức 23.300 VND/USD. Trong khi đó ở chiều bán ra, giá bán thấp nhất đang ở 23.570 VND/USD, giá bán cao nhất đang ở 23.737 VND/USD.

ty gia sang 161 ty gia trung tam tiep tuc giam nhe 1 dong

Chỉ số đô la Mỹ (DXY), đo lường biến động của bạc xanh so với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), cập nhật đến đầu giờ sáng nay theo giờ Việt Nam ở mức 101,875 điểm, giảm 0,035 điểm (-0,3) so với thời điểm mở cửa.

Bạc xanh giảm trong khi yên Nhật vẫn giữ gần mức cao nhất bảy tháng, khi các nhà giao dịch chờ đợi quyết định chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) trong tuần này, với thị trường hiện gia tăng đặt cược rằng BoJ có thể thực hiện các điều chỉnh tiếp theo đối với chính sách kiểm soát lợi suất của mình.

Sáng nay, bạc xanh giảm 0,14% so với yên Nhật xuống 127,69 JPY/USD.

BoJ đang chịu áp lực phải thay đổi chính sách tiền tệ nới lỏng của mình, điều này đã khiến lợi suất trái phiếu chính phủ 10 năm của Nhật Bản vượt qua mức trần mới của ngân hàng trung ương vào cuối tuần trước.

Với việc BoJ sẽ công bố quyết định chính sách tiền tệ của mình vào thứ Tư, thị trường kỳ vọng sẽ có những điều chỉnh tiếp theo đối với chính sách kiểm soát lợi suất hoặc từ bỏ hoàn toàn chính sách này.

"Tôi nghĩ rằng cả thị trường toàn cầu sẽ tập trung theo dõi sự kiện này vào thứ Tư", người đứng đầu chiến lược ngoại hối tại Ngân hàng Quốc gia Úc (NAB), Ray Attrill nói và thêm rằng: "Tôi không nghĩ BoJ và ông Kuroda có nhiều thời gian để đánh giá và chờ đợi đến quý II mà không thực hiện thêm bất kỳ thay đổi nào".

Thống đốc BoJ Haruhiko Kuroda sẽ từ chức vào tháng Tư.

Chính sách kiểm soát đường cong lợi suất của BoJ được cho là một trong những nhân tố đóng góp lớn vào sự sụt giảm 12% của yên Nhật trong phần lớn thời gian của năm ngoái và kể từ quyết định gây "sốc" của ngân hàng trung ương này vào tháng 12/2022 về việc mở rộng biên độ mục tiêu lợi suất, yên Nhật đã tăng hơn 6%.

Trong một diễn biến khác, bạc xanh đã phải vật lộn để phục hồi sau đợt giảm giá vì bị bán tháo vào tuần trước, sau khi dữ liệu cho thấy chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ đã giảm lần đầu tiên sau hơn 2 năm rưỡi vào tháng 12/2022.

Sáng nay, euro tăng 0,35% so với bạc xanh lên 1,0868 USD, không xa mức cao nhất trong chín tháng chạm vào thứ Sáu.

Trong khi đó, bảng Anh tăng 0,4% lên 1,2276 USD, sau khi chạm mức cao nhất trong một tháng vào thứ Sáu.

Dữ liệu kinh tế tốt hơn mong đợi từ Đức và Anh cho thấy cả hai nước có khả năng thoát khỏi suy thoái "trong gang tấc", và điều này khiến tâm lý thị trường khởi sắc hơn.

“Xu hướng giảm giá của bạc xanh đang hình thành và tôi nghĩ còn nhiều biến động nữa sẽ xảy ra trong thời gian tới”, Attrill nhận định.

Ở nơi khác, đô la Úc sáng nay tăng 0,62% lên 0,7011 USD, trong khi đô la New Zealand tăng 0,58% lên 0,6422 USD.

ty gia sang 161 ty gia trung tam tiep tuc giam nhe 1 dong

P.L

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.390 23.760 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.440 23.740 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.385 23.745 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.390 23.750 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.360 23.740 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.900 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.400 23.785 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.413 23.758 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.450 23.780 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.750
67.470
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.750
67.450
Vàng SJC 5c
66.750
67.470
Vàng nhẫn 9999
54.800
55.800
Vàng nữ trang 9999
54.600
55.400