Tỷ giá sáng 17/1: Tỷ giá trung tâm tăng trở lại

09:09 | 17/01/2023

Theo khảo sát của thoibaonganhang.vn, tính đến 9h sáng nay (17/1), trong khi tỷ giá trung tâm tăng trở lại sau hai phiên giảm thì giá mua - bán bạc xanh tại một số ngân hàng giảm nhẹ so với cuối phiên trước.

ty gia sang 171 ty gia trung tam tang tro lai Điểm lại thông tin kinh tế ngày 16/1
ty gia sang 171 ty gia trung tam tang tro lai Tỷ giá sáng 16/1: Tỷ giá trung tâm tiếp tục giảm nhẹ 1 đồng

ty gia sang 171 ty gia trung tam tang tro lai

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) sáng nay niêm yết tỷ giá trung tâm ở 23.603 đồng, tăng 2 đồng so với phiên trước. Như vậy, tỷ giá trung tâm đã tăng trở lại sau hai phiên giảm liên tiếp với tổng mức giảm là 4 đồng.

ty gia sang 171 ty gia trung tam tang tro lai

Sáng nay, giá bán USD tại Sở giao dịch NHNN được niêm yết ở mức 24.780 VND/USD, không đổi so với phiên trước, trong khi giá mua vẫn được niêm yết ở 23.450 VND/USD.

Trong khi đó, giá mua - bán bạc xanh tại một số ngân hàng đã giảm nhẹ so với cuối phiên trước.

ty gia sang 171 ty gia trung tam tang tro lai

Cụ thể, tính đến 9h sáng nay, giá mua USD thấp nhất đang ở 23.250 VND/USD, giá mua cao nhất đang ở mức 23.300 VND/USD. Trong khi đó ở chiều bán ra, giá bán thấp nhất đang ở 23.560 VND/USD, giá bán cao nhất đang ở 23.732 VND/USD.

ty gia sang 171 ty gia trung tam tang tro lai

Chỉ số đô la Mỹ (DXY), đo lường biến động của bạc xanh so với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), cập nhật đến đầu giờ sáng nay theo giờ Việt Nam ở mức 102,434 điểm, giảm 0,123 điểm (-0,12) so với thời điểm mở cửa.

Bạc xanh giảm xuống mức thấp nhất trong nhiều tháng, trong khi yên Nhật cũng hạ nhiệt nhưng vẫn giữ gần mức cao nhất trong bảy tháng khi các nhà đầu tư chờ đợi một sự thay đổi chính sách tại Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ).

Sáng nay, yên Nhật giảm 0,19% xuống 128,83 JPY/USD.

Trong khi đó, euro cũng giảm nhẹ xuống 1,0817 USD, từ mức cao nhất 9 tháng chạm ở phiên trước đó.

Các nhà đầu tư đang chờ đợi về sự thay đổi hoặc chấm dứt chính sách kiểm soát đường cong lợi suất của Nhật Bản, do thị trường đã đẩy lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm lên trên mức trần do BoJ đặt ra là 0,5% và lượng trái phiếu mua đang bắt đầu có dấu hiệu không bền vững.

Một báo cáo tuần trước cũng đã đặt ra kỳ vọng về một sự thay đổi, vì vậy các nhà đầu tư đang tìm kiếm một phản ứng mạnh mẽ ngay cả khi BoJ không có động thái nào. Đồng yên Nhật đã tăng 3% so với bạc xanh vào tuần trước.

“Thị trường đang khá "sốt sắng" và chờ đợi các thông tin tiếp theo từ BoJ", Tony Sycamore, một chuyên gia phân tích tại công ty môi giới IG Markets nói.

Ông đưa ra ba kịch bản về động thái sắp tới của BoJ: không thay đổi chính sách, một sự điều chỉnh tương tự như một động thái vào tháng 12 là mở rộng biên độ mục tiêu lợi suất 10 năm và việc từ bỏ hoàn toàn việc kiểm soát đường cong lợi suất.

“Đồng yên Nhật sẽ bùng nổ cao hơn, lợi suất trái phiếu chính phủ Nhật Bản sẽ bùng nổ cao hơn và lợi suất toàn cầu sẽ cao hơn”, ông dự báo với kịch bản BoJ từ bỏ hoàn toàn chính sách.

Trong khi đó, giao dịch trên thị trường ngoại hối có thể được thúc đẩy bởi dữ liệu kinh tế của Trung Quốc sẽ được công bố trong ngày hôm nay, với thị trường dự đoán sẽ yếu hơn; cùng với đó là dữ liệu lao động của Anh, thu nhập của Mỹ và số liệu lạm phát của Canada.

Sáng nay, bảng Anh giảm nhẹ xuống 1,2185 USD sau khi chạm mức cao nhất kể từ giữa tháng 12/2022 ở phiên trước.

Tăng trưởng GDP của Trung Quốc trong quý IV/2022 dự kiến sẽ chỉ được báo cáo là 1,8%, do đó, bất kỳ sự bất ngờ nào (theo hướng giảm) có thể hỗ trợ cho các loại tiền tệ có liên quan đến đến thương mại với Trung Quốc, chẳng hạn như đô la Úc và New Zealand.

Sáng nay, đô la Úc tăng 0,19% lên 0,6968 USD, đạt mức cao nhất trong 5 tháng; trong khi đô la New Zealand tăng 0,14% lên 0,6388 USD.

ty gia sang 171 ty gia trung tam tang tro lai

P.L

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.390 23.760 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.440 23.740 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.385 23.745 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.390 23.750 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.360 23.740 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.900 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.400 23.785 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.413 23.758 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.450 23.780 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.750
67.470
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.750
67.450
Vàng SJC 5c
66.750
67.470
Vàng nhẫn 9999
54.800
55.800
Vàng nữ trang 9999
54.600
55.400