Tỷ giá sáng 18/1: Tỷ giá trung tâm tiếp tục tăng nhẹ 3 đồng

09:29 | 18/01/2023

Theo khảo sát của thoibaonganhang.vn, tính đến 9h sáng nay (18/1), trong khi tỷ giá trung tâm tiếp tục tăng nhẹ 3 đồng thì giá mua - bán bạc xanh tại hầu hết các ngân hàng ổn định so với cuối phiên trước.

ty gia sang 181 ty gia trung tam tiep tuc tang nhe 3 dong Điểm lại thông tin kinh tế ngày 17/1
ty gia sang 181 ty gia trung tam tiep tuc tang nhe 3 dong Tỷ giá sáng 17/1: Tỷ giá trung tâm tăng trở lại

ty gia sang 181 ty gia trung tam tiep tuc tang nhe 3 dong

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) sáng nay niêm yết tỷ giá trung tâm ở 23.606 đồng, tăng 3 đồng so với phiên trước. Như vậy, tỷ giá trung tâm đã có phiên tăng thứ hai liên tiếp với tổng mức tăng là 5 đồng.

ty gia sang 181 ty gia trung tam tiep tuc tang nhe 3 dong

Sáng nay, giá bán USD tại Sở giao dịch NHNN được niêm yết ở mức 24.780 VND/USD, không đổi so với phiên trước, trong khi giá mua vẫn được niêm yết ở 23.450 VND/USD.

Trong khi đó, giá mua - bán bạc xanh tại hầu hết các ngân hàng ổn định so với cuối phiên trước.

ty gia sang 181 ty gia trung tam tiep tuc tang nhe 3 dong

Cụ thể, tính đến 9h sáng nay, giá mua USD thấp nhất đang ở 23.250 VND/USD, giá mua cao nhất đang ở mức 23.310 VND/USD. Trong khi đó ở chiều bán ra, giá bán thấp nhất đang ở 23.560 VND/USD, giá bán cao nhất đang ở 23.733 VND/USD.

ty gia sang 181 ty gia trung tam tiep tuc tang nhe 3 dong

Chỉ số đô la Mỹ (DXY), đo lường biến động của bạc xanh so với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), cập nhật đến đầu giờ sáng nay theo giờ Việt Nam ở mức 102,391 điểm, tăng 0,111 điểm (+0,01) so với thời điểm mở cửa.

Bạc xanh tăng nhẹ, trong khi yên Nhật giảm khi các nhà đầu tư tập trung chờ đợi quyết định chính sách của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ), điều này có thể tạo tiền đề cho Tokyo chấm dứt chính sách tiền tệ nới lỏng.

BoJ đã khiến thị trường "chao đảo" vào tháng trước khi tăng trần lãi suất 10 năm từ 0,25% lên 0,5%. Kể từ đó, đã có nhiều đồn đoán rằng BoJ có thể sẽ điều chỉnh chính sách kiểm soát đường cong lợi suất (YCC) của mình hơn nữa.

Sáng nay, yên Nhật giảm 0,41% so với đồng bạc xanh xuống 128,65 JPY/USD, giảm từ mức cao nhất trong bảy tháng mà nó chạm vào vào thứ Hai.

Kristina Clifton, nhà kinh tế cấp cao và chiến lược gia tiền tệ cấp cao tại Ngân hàng Commonwealth, cho biết cuộc họp của BoJ có thể dẫn đến sự biến động lớn trên thị trường tiền tệ, đồng thời chỉ ra rằng lập trường ôn hòa có thể khiến yên Nhật tăng.

“Ngược lại, bất kỳ điều chỉnh chính sách nào cũng có thể được thị trường hiểu là một bước tiến tới bình thường hóa chính sách, kéo bạc xanh xuống thấp hơn và có khả năng giảm mạnh”, Clifton nói.

Lợi suất trái phiếu chính phủ Nhật Bản kỳ hạn 10 năm đã vượt trần của BoJ trong ba phiên liên tiếp tính đến thứ Ba, dẫn đến làn sóng mua trái phiếu khẩn cấp của chính phủ nước này.

Một số nhà đầu tư đang đặt cược rằng BoJ sẽ buộc phải điều chỉnh, hoặc thậm chí dỡ bỏ YCC vào đầu tuần này với quan điểm rằng ngân hàng trung ương không thể duy trì khối lượng mua trái phiếu khổng lồ cần thiết để bảo vệ giới hạn.

“Áp lực đối với thị trường trái phiếu Nhật Bản trong những tuần gần đây cùng với triển vọng lạm phát gia tăng của Nhật Bản khiến chúng tôi kết luận rằng BoJ sẽ đưa ra tín hiệu mạnh mẽ rằng sự kết thúc của YCC đã cận kề”, chiến lược gia Rodrigo Catril của Ngân hàng Quốc gia Úc nhận định và thêm rằng: "Nếu BoJ giữ nguyên YCC, điều này có thể đi kèm với cam kết mua thêm trái phiếu do áp lực thị trường, chúng tôi nghi ngờ rằng nó sẽ ở mức tối thiểu, BoJ sẽ phải đưa ra tín hiệu mạnh mẽ rằng sắp có sự thay đổi trong chính sách".

Sáng nay, bảng Anh giảm 0,07% xuống 1,2277 USD, trong khi euro tăng 0,02% lên 1,0790 USD.

Ở nơi khác, đô la Úc giảm 0,03% xuống 0,6986 USD, trong khi đồng kiwi tăng 0,37% lên 0,6431 USD.

ty gia sang 181 ty gia trung tam tiep tuc tang nhe 3 dong

P.L

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.390 23.760 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.440 23.740 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.385 23.745 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.390 23.750 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.360 23.740 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.900 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.400 23.785 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.413 23.758 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.450 23.780 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.750
67.470
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.750
67.450
Vàng SJC 5c
66.750
67.470
Vàng nhẫn 9999
54.800
55.800
Vàng nữ trang 9999
54.600
55.400