Tỷ giá sáng 27/1: Tỷ giá trung tâm tăng 3 đồng

08:51 | 27/01/2023

Theo khảo sát của thoibaonganhang.vn, tính đến 8h30 sáng nay (27/1), trong khi tỷ giá trung tâm tăng 3 đồng thì giá mua - bán bạc xanh nhiều ngân hàng cũng được điều chỉnh tăng so với cuối phiên trước.

ty gia sang 271 ty gia trung tam tang 3 dong Tỷ giá sáng 19/1: Tỷ giá trung tâm tăng nhẹ trở lại
ty gia sang 271 ty gia trung tam tang 3 dong Điểm lại thông tin kinh tế ngày 18/1

ty gia sang 271 ty gia trung tam tang 3 dong

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) sáng nay niêm yết tỷ giá trung tâm ở 23.608 đồng, tăng 3 đồng so với phiên trước. 

ty gia sang 271 ty gia trung tam tang 3 dong

Sáng nay, giá bán USD tại Sở giao dịch NHNN được niêm yết ở mức 24.780 VND/USD, không đổi so với phiên trước, trong khi giá mua vẫn được niêm yết ở 23.450 VND/USD.

Trong khi đó, giá mua - bán bạc xanh nhiều ngân hàng được điều chỉnh tăng so với cuối phiên trước.

ty gia sang 271 ty gia trung tam tang 3 dong

Cụ thể, tính đến 8h30 sáng nay, giá mua USD thấp nhất đang ở 23.250 VND/USD, giá mua cao nhất đang ở mức 23.350 VND/USD. Trong khi đó ở chiều bán ra, giá bán thấp nhất đang ở 23.570 VND/USD, giá bán cao nhất đang ở 23.750 VND/USD.

ty gia sang 271 ty gia trung tam tang 3 dong

Chỉ số đô la Mỹ (DXY), đo lường biến động của bạc xanh so với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), cập nhật đến đầu giờ sáng nay theo giờ Việt Nam ở mức 101,759 điểm, giảm nhẹ 0,059 điểm (-0,06) so với thời điểm mở cửa.

Bạc xanh giảm nhẹ, trong khi yên Nhật mạnh hơn khi các nhà đầu tư đặt cược rằng một sự thay đổi chính sách của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) đang diễn ra.

Bạc xanh cũng giảm xuống gần mức thấp nhất trong 9 tháng so với euro, trong bối cảnh thị trường kỳ vọng Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) vào tuần tới sẽ thực hiện một đợt tăng lãi suất lớn gấp đôi so với Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).

Sáng nay, bạc xanh giảm 0,39% xuống 129,71 JPY/USD, sau khi dữ liệu cho thấy lạm phát giá tiêu dùng ở Tokyo tăng nhanh lên mức cao nhất gần 42 năm trong tháng này so với cùng kỳ, làm gia tăng áp lực buộc BoJ phải từ bỏ gói kích thích kinh tế.

“Kỳ vọng của thị trường về những thay đổi bất kỳ lúc nào của BoJ, bao gồm cả cuộc họp tiếp theo vào tháng Ba, sẽ vẫn cao và điều đó sẽ giữ giá đồng yên Nhật tăng”, chiến lược gia tại Barclays, Shinichiro Kadota nói và cho rằng cặp đô la-yên sẽ xuống dưới 125.

“Nếu có bất kỳ đợt suy yếu nào của đồng yên, tôi nghĩ rằng đỉnh cao sẽ tiếp tục bị giới hạn bởi những kỳ vọng đó”, Kadota nhận định.

Trong tuần trước, bạc xanh gần như không thay đổi so với đồng yên, sau khi liên tục dao động lên xuống.

Ngược lại, euro đang hướng tới mức tăng 0,4% kể từ thứ Sáu tuần trước trong tuần tăng giá thứ ba liên tiếp. Sáng nay, euro đi ngang ở mức 1,0891 USD, gần mức cao nhất chạm lần cuối vào tháng Tư năm ngoái.

Các nhà đầu tư kỳ vọng rằng Fed sẽ tăng lãi suất thêm 25 điểm cơ bản tại cuộc họp vào thứ Tư, giảm so với mức tăng 50 điểm cơ bản trong tháng 12/2022. Trong khi đó, ECB gần như đã cam kết tăng lãi suất cơ bản thêm nửa điểm phần trăm vào thứ Năm.

Chỉ số bạc xanh đang có có xu hướng giảm gần 0,3% trong tuần này. Đó sẽ là lần giảm hàng tuần thứ ba liên tiếp.

Bảng Anh cũng đang hướng đến tuần tăng thứ ba liên tiếp so với bạc xanh mặc dù sáng nay nó giảm nhẹ 0,02% xuống 1,2405 USD. Đồng tiền của Anh vẫn ở gần mức cao nhất trong bảy tháng đạt được vào đầu tuần này, ngay cả khi các nhà đầu tư vẫn lo ngại về nhiệm vụ mà Ngân hàng Trung ương Anh phải đối mặt trong việc kiểm soát lạm phát mà không gây thiệt hại cho nền kinh tế đang suy thoái.

Ở nơi khác, đô la Úc - đồng tiền nhạy cảm với rủi ro - sáng nay đã tăng 0,06% lên 0,7119 USD, gần mức cao nhất trong bảy tháng chạm vào thứ Năm tuần trước. Dữ liệu lạm phát của Úc hồi đầu tuần cho thấy giá tiêu dùng của nước này đã tăng với tốc độ nhanh nhất trong 33 năm, thúc đẩy kỳ vọng rằng Ngân hàng Trung ương Úc sẽ tăng lãi suất nhiều hơn.

Trong tuần, đô la Úc đã tăng khoảng 2,17% và hướng đến tuần tăng lớn nhất kể từ đầu tháng 11/2022.

Một đồng tiền nhạy cảm với rủi ro khác là đô la New Zealand tăng 0,31% lên 0,6507 USD.

ty gia sang 271 ty gia trung tam tang 3 dong

P.L

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.310 23.680 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.350 23.650 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.305 23.665 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.300 23.660 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.315 23.700 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.325 23.675 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.360 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.550
67.270
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.550
67.250
Vàng SJC 5c
66.550
67.270
Vàng nhẫn 9999
54.900
55.900
Vàng nữ trang 9999
54.750
55.500