Tỷ giá sáng 27/12: Tỷ giá trung tâm giảm tiếp 2 đồng

09:06 | 27/12/2022

Theo khảo sát của thoibaonganhang.vn, tính đến 9h sáng nay (27/12), trong khi tỷ giá trung tâm tiếp tục giảm nhẹ 2 đồng thì nhiều ngân hàng tăng giá mua - bán bạc xanh so với cuối phiên trước.

ty gia sang 2712 ty gia trung tam giam tiep 2 dong Điểm lại thông tin kinh tế ngày 26/12
ty gia sang 2712 ty gia trung tam giam tiep 2 dong Tỷ giá sáng 26/12: Tỷ giá trung tâm giảm tiếp 5 đồng
ty gia sang 2712 ty gia trung tam giam tiep 2 dong

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) sáng nay niêm yết tỷ giá trung tâm ở 23.624 đồng, giảm nhẹ 2 đồng so với phiên trước. Như vậy, tỷ giá trung tâm đã có phiên giảm thứ 10 liên tiếp với tổng mức giảm là 31 đồng.

ty gia sang 2712 ty gia trung tam giam tiep 2 dong

Sáng nay, giá bán USD tại Sở giao dịch NHNN được niêm yết ở mức 24.780 VND/USD, không đổi so với phiên trước, trong khi giá mua vẫn được niêm yết ở 23.450 VND/USD.

Trong khi đó, giá mua - bán bạc xanh tại nhiều ngân hàng tăng nhẹ 10-15 đồng mỗi chiều mua - bán so với cuối phiên trước.

ty gia sang 2712 ty gia trung tam giam tiep 2 dong

Cụ thể, tính đến 9h sáng nay, giá mua thấp nhất đang ở 23.400 VND/USD, giá mua cao nhất đang ở mức 23.500 VND/USD. Trong khi đó ở chiều bán ra, giá bán thấp nhất đang ở 23.710 VND/USD, giá bán cao nhất đang ở 23.900 VND/USD.

ty gia sang 2712 ty gia trung tam giam tiep 2 dong

Chỉ số đô la Mỹ (DXY), đo lường biến động của bạc xanh so với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), cập nhật đến đầu giờ sáng nay theo giờ Việt Nam ở mức 104,070 điểm, giảm 0,255 điểm (-0,24%) so với thời điểm mở cửa.

Bạc xanh giảm trong khi các đồng tiền nhạy cảm với rủi ro như đô la Úc và New Zealand tăng vọt nhờ khẩu vị rủi ro cải thiện, sau khi Trung Quốc cho biết họ sẽ hủy bỏ quy tắc kiểm dịch COVID-19 đối với khách du lịch trong nước - một bước quan trọng hướng tới nới lỏng các hạn chế ở biên giới.

Sáng nay, đô la New Zealand tăng nhẹ lên 0,6297 USD, trong khi đô la Úc tăng 0,34% lên 0,6750 USD trong bối cảnh thị trường đang trong kỳ nghỉ lễ cuối năm.

Ủy ban Y tế Quốc gia Trung Quốc cho biết hôm thứ Hai rằng sẽ ngừng yêu cầu khách du lịch trong nước phải cách ly khi di chuyển đến nơi khác kể từ ngày 8/1, bất chấp số ca nhiễm COVID-19 vẫn đang tăng đột biến. Đồng thời, Bắc Kinh đã hạ cấp quy định quản lý các trường hợp nhiễm COVID-19 xuống.

“Dường như tốc độ nới lỏng các hạn chế COVID-19 đang được đẩy nhanh, bất chấp số ca nhiễm COVID-19 ở đại lục gia tăng. Điều này có thể cho thấy quyết tâm mở cửa trở lại hoàn toàn của các nhà hoạch định chính sách Trung Quốc", Christopher Wong, chiến lược gia tiền tệ tại OCBC nói và thêm rằng: "Ngoài ra, đang có tin tức về việc Trung Quốc có khả năng thực hiện các biện pháp mạnh mẽ hơn để hỗ trợ tăng trưởng".

Ở những nơi khác, sáng nay, bảng Anh tăng 0,21% lên 1,2087 USD, trong khi euro tăng 0,11% lên 1,0649 USD.

Dữ liệu được công bố vào thứ Sáu tuần trước cho thấy chi tiêu của người dân Mỹ hầu như không tăng trong tháng 11 trong khi lạm phát tiếp tục hạ nhiệt, qua đó củng cố kỳ vọng rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể thu hẹp quy mô thắt chặt chính sách tiền tệ.

“Theo tính chất mùa vụ, tháng 12 là tháng bạc xanh giảm vị thế. Tuy nhiên, điều đáng lưu ý là bạc xanh đều tăng trong bốn năm qua vào tháng Giêng. Quan điểm của chúng tôi cho đầu năm 2023 vẫn là bạc xanh sẽ phục hồi", chiến lược gia Francesco Pesole của ING FX nhận định.

Yên Nhật sáng nay tăng 0,11% lên 133,02 JPY/USD do tiếp tục được hỗ trợ bởi sự điều chỉnh chính sách bất ngờ của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) bằng việc nới lỏng kiểm soát đường cong lợi suất vào tuần trước.

Thống đốc BoJ Haruhiko Kuroda hôm thứ Hai đã phủ nhận khả năng sẽ từ bỏ chính sách tiền tệ cực kỳ nới lỏng trong khoảng thời gian tới, ngay cả khi thị trường và các nhà hoạch định chính sách đang cho thấy có sự tập trung cao độ vào những gì có thể xảy ra sau khi nhiệm kỳ của ông Kuroda kết thúc vào tháng 4 năm sau.

"Mặc dù việc điều chỉnh chính sách đã làm tăng thêm sự không chắc chắn cho triển vọng chính sách của BoJ, nhưng chúng tôi tiếp tục nghiêng về phía BoJ sẽ không điều chỉnh thêm chính sách nào cho đến hết năm 2023", các chuyên gia phân tích tại Wells Fargo nói và thêm rằng: "Áp lực lạm phát có khả năng sẽ giảm bớt, và điều này sẽ làm giảm động lực của BoJ để có thêm các động thái chính sách tiếp theo".

ty gia sang 2712 ty gia trung tam giam tiep 2 dong

P.L

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.390 23.760 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.440 23.740 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.385 23.745 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.390 23.750 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.360 23.740 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.900 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.400 23.785 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.413 23.758 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.450 23.780 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.750
67.470
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.750
67.450
Vàng SJC 5c
66.750
67.470
Vàng nhẫn 9999
54.800
55.800
Vàng nữ trang 9999
54.600
55.400