Tỷ giá sáng 3/1: Tỷ giá trung tâm giảm 6 đồng

09:26 | 03/01/2023

Theo khảo sát của thoibaonganhang.vn, tính đến 9h sáng nay (3/1), trong khi tỷ giá trung tâm được điều chỉnh giảm 6 đồng thì giá mua - bán bạc xanh tại một số ngân hàng đã tăng so với cuối phiên trước.

ty gia sang 31 ty gia trung tam giam 6 dong Điểm lại thông tin kinh tế tuần 26-30/12/2022
ty gia sang 31 ty gia trung tam giam 6 dong Tỷ giá sáng 30/12: Tỷ giá trung tâm đi ngang

ty gia sang 31 ty gia trung tam giam 6 dong

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) sáng nay niêm yết tỷ giá trung tâm ở 23.606 đồng, giảm 6 đồng so với phiên trước.

ty gia sang 31 ty gia trung tam giam 6 dong

Sáng nay, giá bán USD tại Sở giao dịch NHNN được niêm yết ở mức 24.780 VND/USD, không đổi so với phiên trước, trong khi giá mua vẫn được niêm yết ở 23.450 VND/USD.

Trong khi đó, giá mua - bán bạc xanh tại một số ngân hàng đã tăng so với cuối phiên trước.

ty gia sang 31 ty gia trung tam giam 6 dong

Cụ thể, tính đến 9h sáng nay, giá mua thấp nhất đang ở 23.350 VND/USD, giá mua cao nhất đang ở mức 23.430 VND/USD. Trong khi đó ở chiều bán ra, giá bán thấp nhất đang ở 23.735 VND/USD, giá bán cao nhất đang ở 23.890 VND/USD.

ty gia sang 31 ty gia trung tam giam 6 dong

Chỉ số đô la Mỹ (DXY), đo lường biến động của bạc xanh so với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), cập nhật đến đầu giờ sáng nay theo giờ Việt Nam ở mức 103,816 điểm, tăng 0,322 điểm (+0,31%) so với thời điểm mở cửa.

Bạc xanh tăng trong khi các nhà đầu tư chờ đợi hàng loạt dữ liệu kinh tế trong tuần này, cùng với biên bản cuộc họp tháng 12 của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) để làm sáng tỏ hơn định hướng chính sách lãi suất của ngân hàng trung ương này và dự báo lạm phát trong năm nay.

Năm ngoái, chỉ số bạc xanh đã tăng 8%, đánh dấu bước nhảy vọt hàng năm lớn nhất kể từ năm 2015, nhờ Fed tăng lãi suất để giảm lạm phát.

Christopher Wong, chiến lược gia tiền tệ tại Ngân hàng OCBC ở Singapore, cho rằng bạc xanh có khả năng bước vào giai đoạn củng cố khi "các hoạt động của thị trường tăng dần trong tuần này sau kỳ nghỉ lễ".

Sau bốn lần tăng lãi suất thêm 75 điểm cơ bản liên tiếp, Fed vào tháng trước đã chỉ tăng lãi suất thêm 50 điểm cơ bản. Biên bản cuộc họp tháng 12 sẽ được công bố vào thứ Tư và các nhà đầu tư đang dõi theo thông tin được công bố để tìm kiếm tín hiệu về định hướng chính sách của Fed trong năm 2023.

Các chiến lược gia của Citi cho rằng biên bản cuộc họp có thể trở nên "thú vị" hơn vì sẽ tiết lộ mức độ khác biệt giữa phe bồ câu và phe diều hâu về lập trường đối với đỉnh lãi suất sẽ lên đến mức cao nào.

“Chúng tôi cũng sẽ tìm kiếm bất kỳ thông tin nào về những gì có thể xác định quy mô của đợt tăng lãi suất tại cuộc họp tháng Hai...", các chuyên gia tại Citi nói và thêm rằng họ kỳ vọng sẽ có một đợt tăng lãi suất 50 điểm cơ bản nữa.

Sự chú ý của nhà đầu tư cũng sẽ tập trung vào báo cáo bảng lương phi nông nghiệp sẽ được công bố vào thứ Sáu.

Ở những nơi khác, yên Nhật sáng nay tăng 0,45% so với bạc xanh lên 130,21 JPY/USD, chạm mức cao nhất kể từ tháng Sáu.

Hôm thứ Bảy, Nikkei đã báo cáo rằng Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) đang xem xét nâng dự báo lạm phát vào tháng Một và cho thấy họ sẽ cố gắng hướng đến mục tiêu 2% trong năm tài chính 2023-2024.

Việc nâng cấp dự báo lạm phát của BoJ có thể sẽ thúc đẩy thêm suy đoán rằng ngân hàng trung ương này đang tìm cách điều chỉnh chính sách nới lỏng hiện tại, sau khi mới đây BoJ đã làm "chao đảo" thị trường tài chính bằng cách mở rộng phạm vi trần lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm.

Trong khi đó, euro sáng nay giảm 0,13% xuống còn 1,0653 USD; và bảng Anh được giao dịch ở 1,2037 USD, giảm 0,07%.

Hai đồng tiền nhạy cảm với rủi ro là đô la Úc và New Zealand lần lượt giảm 0,34% xuống 0,6779 USD và giảm 0,14% xuống 0,6305 USD.

ty gia sang 31 ty gia trung tam giam 6 dong

P.L

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.330 23.700 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.380 23.680 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.345 23.705 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.390 23.750 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.345 23.730 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.355 23.705 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.390 23.720 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.450
67.170
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.450
67.150
Vàng SJC 5c
66.450
67.170
Vàng nhẫn 9999
54.500
55.500
Vàng nữ trang 9999
54.300
55.100