Tỷ giá sáng 4/1: Tỷ giá trung tâm tiếp tục giảm nhẹ 3 đồng

09:05 | 04/01/2023

Theo khảo sát của thoibaonganhang.vn, tính đến 9h sáng nay (4/1), trong khi tỷ giá trung tâm tiếp tục giảm nhẹ 3 đồng thì giá mua - bán bạc xanh tại các ngân hàng có tăng, có giảm so với cuối phiên trước nhưng đã giảm mạnh so với cùng thời điểm hôm qua.

ty gia sang 41 ty gia trung tam tiep tuc giam nhe 3 dong Điểm lại thông tin kinh tế ngày 3/1
ty gia sang 41 ty gia trung tam tiep tuc giam nhe 3 dong Tỷ giá sáng 3/1: Tỷ giá trung tâm giảm 6 đồng

ty gia sang 41 ty gia trung tam tiep tuc giam nhe 3 dong

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) sáng nay niêm yết tỷ giá trung tâm ở 23.603 đồng, giảm nhẹ 3 đồng so với phiên trước. Như vậy, tỷ giá trung tâm đã có phiên giảm thứ ba liên tiếp với tổng mức giảm là 14 đồng.

ty gia sang 41 ty gia trung tam tiep tuc giam nhe 3 dong

Sáng nay, giá bán USD tại Sở giao dịch NHNN được niêm yết ở mức 24.780 VND/USD, không đổi so với phiên trước, trong khi giá mua vẫn được niêm yết ở 23.450 VND/USD.

Trong khi đó, giá mua - bán bạc xanh tại các ngân hàng có tăng, có giảm so với cuối phiên trước nhưng đã giảm mạnh so với cùng thời điểm hôm qua.

ty gia sang 41 ty gia trung tam tiep tuc giam nhe 3 dong

Cụ thể, tính đến 9h sáng nay, giá mua thấp nhất đang ở 23.345 VND/USD, giá mua cao nhất đang ở mức 23.400 VND/USD. Trong khi đó ở chiều bán ra, giá bán thấp nhất đang ở 23.650 VND/USD, giá bán cao nhất đang ở 23.835 VND/USD.

ty gia sang 41 ty gia trung tam tiep tuc giam nhe 3 dong

Chỉ số đô la Mỹ (DXY), đo lường biến động của bạc xanh so với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), cập nhật đến đầu giờ sáng nay theo giờ Việt Nam ở mức 104,519 điểm, giảm 0,169 điểm (-0,16%) so với thời điểm mở cửa.

Bạc xanh giảm trở lại sau khi tăng 1% ở phiên trước trong bối cảnh euro suy yếu khi lạm phát ở Đức bất ngờ giảm tốc đã khiến đồng tiền chung trượt dốc.

Sáng nay, euro tăng 0,14% lên 1,0563 USD, gần mức thấp nhất 3 tuần sau khi giảm 1% ở phiên trước, mức giảm mạnh nhất trong hơn hai tháng.

Theo các chuyên gia, cùng với tâm trạng lo lắng khi chứng khoán Mỹ giảm, động thái này của euro đã giúp bạc xanh tăng mạnh hơn và ngăn yên Nhật tăng giá.

Sáng nay, yên Nhật nhích nhẹ 0,04% so với bạc xanh và giao dịch ở 130,97 JPY/USD.

Báo cáo chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Đức cho thấy CPI đã hạ xuống mức tăng 8,6% so với cùng kỳ trong tháng 12, từ mức 10% của tháng trước và thấp hơn so với dự báo trước đó là 9,1%. Sau thông tin này, trái phiếu của Đức và các trái phiếu khác ở châu Âu đã tăng mạnh.

"Việc CPI của Đức bất ngờ giảm tốc đã có tác động mạnh đến thị trường", người đứng đầu chiến lược ngoại hối của Ngân hàng Quốc gia Úc, Ray Attrill nói và thêm rằng, sự yếu kém của thị trường chứng khoán Mỹ đã kéo lùi đô la Úc và New Zealand.

Sáng nay, đô la Úc tăng 0,4% lên 0,6754 USD sau khi đã giảm 1% vào hôm qua, trong khi đô la New Zealand sáng nay cũng tăng 0,29% lên 0,6267 USD sau khi giảm 1% ở phiên trước.

Trong khi đó, bảng Anh sáng nay tăng 0,18% lên 1,1990 USD sau khi giảm 0,7% vào hôm qua.

Hiện, thị trường đang chờ đợi báo cáo khảo sát chỉ số sản xuất của Mỹ và biên bản cuộc họp tháng 12 của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ được công bố vào cuối ngày, sau đó là báo cáo việc làm vào cuối tuần.

ty gia sang 41 ty gia trung tam tiep tuc giam nhe 3 dong

P.L

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,00
5,10
5,10
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,40
5,50
5,60
7,40
7,50
7,70
7,90
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,30
7,30
7,30
7,30
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,30
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
5,50
5,50
5,50
7,90
7,95
8,00
8,30
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.270 23.640 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.330 23.630 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.290 23.655 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.280 23.650 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.240 23.620 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.300 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.273 23.778 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.306 23.650 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.290 23.910 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.350 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.450
67.070
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.450
67.050
Vàng SJC 5c
66.450
67.070
Vàng nhẫn 9999
55.050
56.050
Vàng nữ trang 9999
54.950
55.650