Tỷ giá sáng 6/1: Tỷ giá trung tâm tăng nhẹ 2 đồng

09:15 | 06/01/2023

Theo khảo sát của thoibaonganhang.vn, tính đến 9h sáng nay (6/1), trong khi tỷ giá trung tâm tăng nhẹ 2 đồng sau phiên đi ngang thì giá mua - bán bạc xanh tại một số ngân hàng đã được điều chỉnh tăng so với cuối phiên trước nhưng đã giảm so với sáng hôm qua.

ty gia sang 61 ty gia trung tam tang nhe 2 dong Điểm lại thông tin kinh tế ngày 5/1
ty gia sang 61 ty gia trung tam tang nhe 2 dong Tỷ giá sáng 5/1: Tỷ giá trung tâm đi ngang

ty gia sang 61 ty gia trung tam tang nhe 2 dong

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) sáng nay niêm yết tỷ giá trung tâm ở 23.605 đồng, tăng nhẹ 2 đồng sau phiên đi ngang trước đó.

ty gia sang 61 ty gia trung tam tang nhe 2 dong

Sáng nay, giá bán USD tại Sở giao dịch NHNN được niêm yết ở mức 24.780 VND/USD, không đổi so với phiên trước, trong khi giá mua vẫn được niêm yết ở 23.450 VND/USD.

Trong khi đó, giá mua - bán bạc xanh tại một số ngân hàng đã được điều chỉnh tăng so với cuối phiên trước nhưng đã giảm so với sáng hôm qua.

ty gia sang 61 ty gia trung tam tang nhe 2 dong

Cụ thể, tính đến 9h sáng nay, giá mua thấp nhất đang ở 23.300 VND/USD, giá mua cao nhất đang ở mức 23.350 VND/USD. Trong khi đó ở chiều bán ra, giá bán thấp nhất đang ở 23.630 VND/USD, giá bán cao nhất đang ở 23.800VND/USD.

ty gia sang 61 ty gia trung tam tang nhe 2 dong

Chỉ số đô la Mỹ (DXY), đo lường biến động của bạc xanh so với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), cập nhật đến đầu giờ sáng nay theo giờ Việt Nam ở mức 105,107 điểm, giảm nhẹ 0,042 điểm (-0,04%) so với thời điểm mở cửa.

Bạc xanh giảm nhẹ nhưng vẫn sát mức cao nhất trong gần một tháng, sau khi dữ liệu cho thấy thị trường lao động Mỹ vẫn còn chặt chẽ và điều này có thể khiến Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tiếp tục lộ trình tăng lãi suất mạnh mẽ.

Dữ liệu vừa được công bố cho thấy, số lượng người Mỹ nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp mới đã giảm xuống mức thấp nhất trong ba tháng vào tuần trước, trong khi tỷ lệ sa thải giảm 43% trong tháng 12/2022.

Một báo cáo khác cũng tiết lộ rằng số việc làm khu vực tư nhân đã tăng thêm 235.000 vào tháng 12/2022, vượt xa kỳ vọng là 150.000.

Hôm qua, chỉ số bạc xanh tăng 0,9%, lên mức cao nhất trong gần một tháng và đang hướng mức tăng hàng tuần hơn 1,5% - tốc độ tăng giá theo tuần cao nhất kể từ tháng Chín năm ngoái.

"Bất chấp thông tin về tình trạng mất việc trầm trọng trong ngành công nghệ, dữ liệu việc làm tổng thể vẫn tốt và điều này cho thấy rằng trong khi có sự yếu kém ở một số ngành nghề thì vẫn có nhu cầu lớn về lao động từ các ngành khác của nền kinh tế", trưởng bộ phận nghiên cứu châu Á tại ANZ, Khoon Goh lưu ý thêm.

Sự tăng vọt của bạc xanh đã đẩy bảng Anh xuống mức thấp nhất sáu tuần trong phiên hôm qua, tuy nhiên sáng nay đồng tiền này hồi phục nhẹ lên 1,1919 USD.

Tương tự, euro sáng nay tăng nhẹ lên 1,0526 USD sau khi đã giảm 0,8% xuống mức thấp nhất trong hơn ba tuần trong phiên trước đó.

So với yên Nhật, sáng nay bạc xanh tăng 0,22% lên 133,71 JPY/USD sau khi tăng 0,6% lên mức cao nhất trong một tuần trong phiên hôm qua.

Các thị trường hiện chuyển sự chú ý sang báo cáo bảng lương phi nông nghiệp của Mỹ được công bố vào cuối ngày. Các chuyên gia kinh tế được Reuters thăm dò ý kiến dự báo nền kinh tế Mỹ sẽ có thêm 200.000 việc làm trong tháng 12/2022.

“Có thể sẽ có bất ngờ... nhưng dữ liệu vẫn sẽ khiến Fed tiếp tục tăng lãi suất", Goh nói.

Số liệu lạm phát sơ bộ tháng 12/2022 của khu vực đồng euro cũng sẽ được công bố vào cuối ngày, với dự đoánlạm phát tăng 9,7% so với cùng kỳ.

Trước đó, dữ liệu từ Đức, Pháp và Tây Ban Nha đều cho thấy lạm phát hạ nhiệt trong tháng 12, qua đó có thể kéo lạm phát khu vực đồng tiền chung xuống dưới mức kỳ vọng.

“Các con số lạm phát thấp và tất cả những bất ngờ mà chúng ta vừa nhận thấy dường như đang đè nặng lên đồng euro”, trưởng bộ phận chiến lược ngoại hối tại National Australia Bank, Ray Attrill nói và thêm rằng: "Nhưng nhìn từ góc độ thương mại hàng hóa, sự suy yếu của giá dầu và khí đốt mà chúng ta đã thấy thực sự rất tích cực đối với triển vọng tăng trưởng của khu vực đồng euro... Vì vậy, tôi thực sự mong đợi euro sẽ có được hỗ trợ nhiều hơn so với thực tế hiện nay".

Ở những nơi khác, đô la Úc sáng nay tăng 0,12% lên 0,6760 USD sau khi giảm 1,3% trong phiên trước đó để đảo ngược đà tăng mà nó đã đạt được trong các phiên đầu tuần, khi có thông tin Trung Quốc đã nới lỏng các hạn chế đối với nhập khẩu than từ Úc.

Trong khi đó, đô la New Zealand tăng nhẹ 0,05% lên 0,6231 USD sau khi giảm 1% hôm qua. Đồng tiền này vẫn đang trên đà giảm gần 2% trong tuần, mức giảm tồi tệ nhất kể từ tháng Chín năm ngoái.

ty gia sang 61 ty gia trung tam tang nhe 2 dong

P.L

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,00
5,10
5,10
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,40
5,50
5,60
7,40
7,50
7,70
7,90
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,30
7,30
7,30
7,30
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,30
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
5,50
5,50
5,50
7,90
7,95
8,00
8,30
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.270 23.640 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.330 23.630 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.290 23.655 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.280 23.650 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.240 23.620 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.300 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.273 23.778 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.306 23.650 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.290 23.910 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.350 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.450
67.070
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.450
67.050
Vàng SJC 5c
66.450
67.070
Vàng nhẫn 9999
55.050
56.050
Vàng nữ trang 9999
54.950
55.650