Áp dụng biện pháp tự vệ chính thức đối với sản phẩm phôi thép và thép dài
Ảnh minh họa |
Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ Công thương) cho biết, ngày 25/12/2015, theo yêu cầu của các doanh nghiệp sản xuất, bao gồm: Công ty CP Thép Hòa Phát, Công ty TNHH MTV Thép Miền Nam, Công ty CP Gang thép Thái Nguyên và Công ty CP Thép Việt Ý, thực thi nghĩa vụ quy định tại Pháp lệnh Tự vệ số 42/2002, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 14296/QĐ-BCT về việc điều tra áp dụng biện pháp tự vệ đối với mặt hàng phôi thép và thép dài.
Sản phẩm bị điều tra để áp dụng biện pháp tự vệ bao gồm phôi thép (dùng để sản xuất thép) và thép dài (bao gồm thép thanh, thép que và thép dây) với các mã HS như sau trong Biểu thuế nhập khẩu của Việt Nam: 7207.11.00; 7207.19.00; 7207.20.29; 7207.20.99; 7224.90.00; 7213.10.00; 7213.91.20; 7214.20.31; 7214.20.41; 7227.90.00; 7228.30.10; và 9811.00.00.
(Đối với mã HS 9811.00.00, biện pháp tự vệ chỉ áp dụng đối với hàng nhập khẩu được dẫn chiếu đến 3 mã HS gốc là 7224.90.00; 7227.90.00; 7228.30.10; và không áp dụng với hàng nhập khẩu được dẫn chiếu đến các mã HS gốc còn lại).
Ngày 30/12/2015, thực hiện quy trình luật định, Cơ quan điều tra (Cục Quản lý cạnh tranh – Bộ Công Thương) gửi Bản câu hỏi điều tra tới các bên liên quan (nhà sản xuất trong nước, nhà nhập khẩu, cơ quan quản lý) để thu thập số liệu nhằm xác minh: (i) có tình trạng nhập khẩu gia tăng đột biến hay không; (ii) mức độ thiệt hại của ngành sản xuất trong nước; (iii) mối quan hệ nhân quả giữa việc gia tăng nhập khẩu và thiệt hại của ngành sản xuất trong nước.
Sau khi xem xét, nghiên cứu thông tin từ các Bản trả lời câu hỏi điều tra do các bên liên quan cung cấp, từ ngày 29/1 đến ngày 23/2/2016, Cơ quan điều tra đã tiến hành thẩm tra tại chỗ các doanh nghiệp sản xuất trong nước để xem xét tính xác thực của các thông tin do các bên liên quan cung cấp.
Căn cứ Kết luận sơ bộ của Cơ quan điều tra, ngày 7/3/2016, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 862/QĐ-BCT về việc áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời đối với sản phẩm phôi thép và thép dài nhập khẩu vào Việt Nam với mức thuế 23,3% đối với phôi thép và 14,2% đối với thép dài dưới dạng thuế nhập khẩu bổ sung. Theo quy định của pháp luật, biện pháp tự vệ tạm thời được áp dụng tối đa trong vòng 200 ngày.
Ngày 5/5/2016, thực hiện quy trình luật định, Cơ quan điều tra đã tổ chức Phiên tham vấn công khai với sự tham gia của hơn 100 đại diện đến từ các nhà sản xuất trong nước, nhà nhập khẩu, nhà sản xuất/xuất khẩu nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao các nước và cơ quan quản lý khác. Tại phiên tham vấn, Cơ quan điều tra đã ghi nhận toàn bộ các ý kiến ủng hộ cũng như phản đối vụ việc của các bên liên quan và thể hiện những ý kiến này cũng như ý kiến phản hồi của Cơ quan điều tra trong bản Báo cáo cuối cùng.
Ngày 25/6/2016, Cơ quan điều tra đã hoàn tất bản Báo cáo cuối cùng và trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét phê duyệt. Thực hiện quy trình luật định, ngày 11/7/2016, Cơ quan điều tra cũng đã gửi bản Báo cáo cuối cùng tới các bên liên quan để đóng góp ý kiến và trình bày quan điểm, kiến nghị của mình.
Sau khi xem xét các phân tích, đánh giá trong bản Báo cáo cuối cùng của Cơ quan điều tra, ý kiến đóng góp của các cơ quan quản lý và quan điểm, kiến nghị của các bên liên quan, ngày 18/7/2016, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 2968/QĐ-BCT về việc áp dụng biện pháp tự vệ chính thức. Theo Quyết định này, mức thuế tự vệ chính thức đối với phôi thép được giữ nguyên ở mức 23,3%, trong khi mức thuế đối với thép dài tăng nhẹ từ 14,2% lên 15,4%.
Theo quy định của Hiệp định Tự vệ của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) mà Việt Nam là thành viên, Bộ Công Thương cũng đã quyết định lộ trình áp thuế tự vệ theo hướng giảm dần đối với các mặt hàng phôi thép và thép dài như sau:
Thời gian có hiệu lực | Thuế phôi thép | Thuế thép dài |
---|---|---|
Từ ngày 22/3/2016 | 23,3% (mức thuế tự vệ | 14,2% (mức thuế tự vệ |
Từ ngày 2/8/2016 (ngày | 23,3% (mức thuế tự vệ chính thức) | 15,4% (mức thuế tự vệ |
Từ ngày 22/3/2017 | 21,3% | 13,9% |
Từ ngày 22/3/2018 | 19,3% | 12,4% |
Từ ngày 22/3/2019 | 17,3% | 10,9% |
Từ ngày 22/3/2020 trở đi | 0% | 0% |