Lợi nhuận cao của VPBank có dấu ấn từ thu nhập phí
VPBank vẫn tiếp tục nằm trong nhóm các ngân hàng có lợi nhuận cao |
Kết thúc năm 2018, tổng thu nhập hoạt động hợp nhất của ngân hàng đạt hơn 31.000 tỷ đồng, tăng 24,2% so với năm 2017. Lợi nhuận hợp nhất trước thuế đạt hơn 9.200 tỷ đồng, tăng hơn 13% so với một năm trước đó. Trong năm 2018, với mục tiêu ổn định nền kinh tế vĩ mô và bảo đảm hoạt động an toàn cho vay, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục duy trì chính sách kiểm soát tăng trưởng tín dụng một cách thận trọng.
Trong bối cảnh đó, hạn mức tín dụng được phê duyệt cho ngân hàng riêng lẻ (17%) và FE Credit (20%) thấp hơn mục tiêu ban đầu ngân hàng đề ra đã phần nào ảnh hưởng tới lợi nhuận của ngân hàng trong năm 2018. Mặc dù vậy, VPBank vẫn tiếp tục nằm trong nhóm các ngân hàng có lợi nhuận cao nhất thị trường. Đồng thời, tốc độ tăng trưởng doanh thu cao cũng cho thấy tiềm năng tăng trưởng của VPBank trên thị trường trong tương lai là rất lớn.
Hiệu quả hoạt động của ngân hàng vẫn ở mức rất cao nếu xét trên quy mô tổng tài sản và vốn chủ sở hữu. Tính đến cuối năm 2018, tổng tài sản hợp nhất ở mức 323.300 tỷ đồng (tăng 16.4%), vốn chủ sở hữu 34.700 tỷ đồng, dư nợ tín dụng đạt 230.387 tỷ đồng (tăng 17.1%), huy động hơn 219.509 tỷ đồng (tăng gần 10%). Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và vốn chủ sở hữu (ROE) đạt lần lượt là 2,5% và 22,9%. Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) tiếp tục được giữ ở mức cao nhất thị trường là 9%. Trong khi đó, hệ số hiệu quả chi phí trên doanh thu (CIR) tiếp tục được cải thiện ở mức 34,2% so với 35,5% năm 2017. Các chỉ số sinh lời và hiệu quả chi phí trên cho thấy VPBank là một trong những ngân hàng đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất trên thị trường ở thời điểm hiện tại.
Lợi nhuận ngân hàng riêng lẻ tăng 31%
Ngân hàng riêng lẻ tiếp tục đóng góp vững mạnh vào kết quả hoạt động của VPBank trong năm 2018. Lợi nhuận riêng lẻ của ngân hàng (không bao gồm lợi nhuận công ty con chuyển về) đạt xấp xỉ 5.100 tỷ đồng, tăng hơn 31% so với năm trước đó và chiếm hơn 55% tổng lợi nhuận hợp nhất của cả ngân hàng. Tổng thu nhập hoạt động của ngân hàng riêng lẻ cũng đạt tốc độ tăng trưởng cao 29% so với năm 2017, đạt hơn 17.700 tỷ đồng.
Nếu loại trừ phần vốn góp vào các công ty con và lợi nhuận từ công ty chuyển về, ROE của ngân hàng riêng lẻ thậm chí đã tăng hơn so với mức 20,5% năm ngoái, đạt 21,1% cuối năm 2018. ROA cũng tăng từ 1,6% năm 2017 lên 1,8% năm 2018. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận bền vững của ngân hàng riêng lẻ đã góp phần giúp VPBank giữ vị thế cao ở nhóm các ngân hàng có lợi nhuận lớn nhất thị trường.
Dấu ấn mạnh trong đóng góp doanh thu từ thu nhập phí
Trong khi phần lớn nguồn thu của ngân hàng vẫn tiếp tuc đến từ nguồn thu lãi, thông qua các hoạt động cho vay ở những phân khúc chiến lược như tài chính tiêu dùng, khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh tiểu thương, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh thu từ phí cũng đóng góp quan trọng trong hoạt động kinh doanh của VPBank năm vừa qua.
Năm 2018, tổng doanh thu từ phí đạt hơn 3.818 tỷ đồng, tăng 19% so với năm trước. Lãi ròng từ các khoản thu phí đạt 1.612 tỷ đồng, tăng 10%. Riêng khoản lãi ròng từ nguồn thu phí của ngân hàng riêng lẻ đạt 1.569 tỷ đồng, tăng tới 67% so với năm 2017. Đây là kết quả có được từ việc đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh như bảo hiểm, thẻ tín dụng và các dịch vụ ngân hàng số. Nguồn thu từ phí tăng cao cũng đồng nghĩa rằng sự lệ thuộc của ngân hàng vào các sản phẩm cho vay truyền thống đang giảm bớt đi, và ngân hàng cũng cho thấy các dịch vụ ngân hàng đang ngày càng đa dạng hóa hơn.
Trong 2018, VPBank đã chính thức nộp hồ sơ lên Ngân hàng nhà nước đề xuất áp dụng TT41/NHNN theo tiêu chuẩn Basel 2 trong 2019, trở thành một trong những ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam hoàn tất quá trình chuẩn bị và sẵn sàng tuân thủ Basel 2. Hàng loạt sáng kiến đuợc triển khai cùng chu kỳ “Xây dựng - Chuyển giao - Ứng dụng - Xây dựng” đã mang lại hiệu quả thiệt thực trong hoạt động kinh doanh hàng ngày của Ngân hàng. Ngoài ra, VPBank cũng là 1 trong số các ngân hàng thường xuyên công bố báo cáo tài chính IFRS và xây dựng lộ trình triển khai IFRS 9 trong 2019.