“Cú hích” để Khu kinh tế Dung Quất phát triển

14:59 | 14/03/2023

Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Dung Quất (Quảng Ngãi) đến năm 2045, với mục tiêu hướng đến phát triển trở thành Khu kinh tế tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực… 

Đây là tiền đề tạo động lực mới cho tỉnh Quảng Ngãi phát triển mạnh, phấn đấu đến năm 2030 trở thành tỉnh phát triển khá của cả nước.

Theo ông Hà Hoàng Việt Phương, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp Quảng Ngãi, Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Dung Quất (Quảng Ngãi) đến năm 2045, có diện tích quy hoạch hơn 45.000 ha, gồm 33.581 ha đất liền, khoảng 1.039 ha diện tích đảo Lý Sơn và diện tích mặt nước (vùng biển) khoảng 10.711 ha.

cu hich de khu kinh te dung quat phat trien
Khu kinh tế Dung Quất sẽ trở thành khu kinh tế tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực

Trong đó, Khu kinh tế Dung Quất sẽ trở thành một trong những trung tâm kinh tế biển năng động, đa ngành, đa lĩnh vực quan trọng của quốc gia, trọng tâm là công nghiệp lọc hóa dầu, công nghiệp hóa chất và công nghiệp nặng được thừa hưởng từ các dự án đã đầu tư như Nhà máy Lọc dầu Dung Quất và nhiều dự án trọng điểm khác…

Đặc biệt, Khu kinh tế Dung Quất được định hướng hình thành 5 phân khu chức năng chính, gồm: Phân khu đô thị, công nghiệp, dịch vụ Bắc Dung Quất; Phân khu đô thị, công nghiệp, dịch vụ Châu Ổ - Bình Long; Phân khu đô thị, công nghiệp, dịch vụ Nam Dung Quất; Phân khu đô thị, dịch vụ Đông Nam Dung Quất và Phân khu đô thị Lý Sơn.

Trong đó, các đô thị, khu đô thị có tổng diện tích khoảng 14 nghìn héc ta, gồm: Đô thị Lý Sơn (huyện Lý Sơn), đô thị Tịnh Phong (huyện Sơn Tịnh) và 4 khu đô thị hạt nhân của đô thị Bình Sơn (Dốc Sỏi, Châu Ổ - Bình Long, Vạn Tường, Đông Nam Dung Quất), khu đô thị Tịnh Hòa - Tịnh Kỳ (TP.Quảng Ngãi).

Khu du lịch, khu dịch vụ tập trung, với diện tích khoảng 713ha, gồm: Khu vực Thiên Đàng - Khe Hai, thuộc xã Bình Thạnh; đầm Thuận Phước, thuộc xã Bình Thuận; biển Lệ Thủy, Gành Yến thuộc xã Bình Trị và Bình Hải; biển Bình Châu thuộc xã Bình Châu và huyện Lý Sơn.

Quy hoạch điều chỉnh lần này bổ sung Cụm công nghiệp Tịnh Phong khoảng 75ha; bổ sung các khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ 3.750ha (Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ Dung Quất I khoảng 165ha; Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ Dung Quất II khoảng 1.085ha; Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ Bình Thanh 2.500ha).

Đặc biệt, quy hoạch điều chỉnh bổ sung sân bay Lý Sơn khoảng 153ha… Ngoài ra, các khu chức năng hiện hữu trong Khu kinh tế Dung Quất được điều chỉnh, sắp xếp lại.

Được biết, tỉnh Quảng Ngãi cũng đang triển khai Đề án Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2050 hướng đến phát triển hài hòa và bền vững trên cả 3 trụ cột kinh tế, xã hội và môi trường. Quy hoạch điều chỉnh Khu Kinh tế Dung Quất và Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2050 là nền tảng cơ bản để Quảng Ngãi triển khai thực hiện đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi đang lấy ý kiến thẩm định của các bộ, ngành để hoàn chỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Theo đó, quy hoạch tỉnh theo hướng xây dựng 4 hành lang kinh tế chiến lược và 6 không gian kinh tế động lực để tập trung phát triển, trong đó lấy đảo Lý Sơn làm điểm nhấn.

Nghi Lộc

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,00
5,10
5,10
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,40
5,50
5,60
7,40
7,50
7,70
7,90
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,30
7,30
7,30
7,30
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,30
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
5,50
5,50
5,50
7,90
7,95
8,00
8,30
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.270 23.640 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.330 23.630 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.290 23.655 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.280 23.650 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.240 23.620 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.300 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.273 23.778 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.306 23.650 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.290 23.910 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.350 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.450
67.070
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.450
67.050
Vàng SJC 5c
66.450
67.070
Vàng nhẫn 9999
55.050
56.050
Vàng nữ trang 9999
54.950
55.650