Điểm lại thông tin kinh tế ngày 23/8

07:07 | 24/08/2021

Ngày 23/08, lãi suất chào bình quân LNH VND giảm 0,01 – 0,03 đpt ở các kỳ hạn ngắn trong khi tăng 0,01 đpt ở kỳ hạn 1M so với phiên cuối tuần trước; Các cổ phiếu vốn hóa lớn đồng loạt giảm, kéo các chỉ số lùi xuống dưới mốc tham chiếu. Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index giảm 30,57 điểm (-2,30%) xuống 1.298,86 điểm...

diem lai thong tin kinh te ngay 238 118366 Điểm lại thông tin kinh tế tuần từ 16-20/8
diem lai thong tin kinh te ngay 238 118366 Điểm lại thông tin kinh tế ngày 19/8
diem lai thong tin kinh te ngay 238 118366 Điểm lại thông tin kinh tế ngày 18/8

Tin trong nước

Thị trường ngoại tệ: Phiên 23/08, NHNN niêm yết tỷ giá trung tâm ở mức 23.177 VND/USD, tăng mạnh 11 đồng so với phiên cuối tuần trước. Tỷ giá mua giao ngay được giữ nguyên niêm yết ở mức 22.750 VND/USD. Tỷ giá bán được niêm yết ở mức 23.822 VND/USD, thấp hơn 50 đồng so với trần tỷ giá.

Trên thị trường LNH, tỷ giá chốt phiên ở mức 22.829 VND/USD, tăng 09 đồng so với phiên 20/08. Tỷ giá trên thị trường tự do giữ nguyên ở chiều mua vào trong khi giảm 20 đồng ở chiều bán ra, giao dịch tại 23.050 - 23.150 VND/USD.

Thị trường tiền tệ LNH: Ngày 23/08, lãi suất chào bình quân LNH VND giảm 0,01 – 0,03 đpt ở các kỳ hạn ngắn trong khi tăng 0,01 đpt ở kỳ hạn 1M so với phiên cuối tuần trước, cụ thể: ON 0,71%; 1W 0,87%; 2W 0,98 và 1M 1,23%. Lãi suất chào bình quân LNH USD không thay đổi ở các kỳ hạn 1W và 2W trong khi tăng 0,01 đpt ở các kỳ hạn ON và 1M, giao dịch tại: ON 0,15; 1W 0,18%; 2W 0,22%, 1M 0,32%. Lợi suất TPCP trên thị trường thứ cấp giảm ở các kỳ hạn 3Y và 5Y trong khi đi ngang ở các kỳ hạn còn lại, giao dịch tại: 3Y 0,69%; 5Y 0,84%; 7Y 1,19%; 10Y 2,08%; 15Y 2,28%.

Nghiệp vụ thị trường mở: Phiên hôm qua, NHNN tiếp tục chào thầu 1.000 tỷ đồng trên kênh cầm cố với kỳ hạn 07 ngày, lãi suất ở mức 2,50%. Không có khối lượng trúng thầu, không còn khối lượng lưu hành trên kênh này.

Thị trường chứng khoán: Hôm qua, các cổ phiếu vốn hóa lớn đồng loạt giảm, kéo các chỉ số lùi xuống dưới mốc tham chiếu. Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index giảm 30,57 điểm (-2,30%) xuống 1.298,86 điểm; HNX-Index giảm 3,22 điểm (-0,95%) xuống 334,84 điểm; Upcom-Index giảm 1,24 điểm (-1,34%) xuống 91,46 điểm. Thanh khoản thị trường giảm so với phiên trước đó nhưng vẫn ở mức cao với tổng giá trị giao dịch đạt gần 31.570 tỷ VND. Khối ngoại tiếp tục bán ròng hơn 361 tỷ VND trên cả ba sàn.

Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) cho biết, NH đã tiếp nhận được 308 hồ sơ đề nghị vay vốn của người sử dụng lao động với tổng số tiền 174,6 tỷ đồng để trả lương cho 50.175 lượt người lao động; trong đó, phê duyệt cho vay 276 lượt NSDLĐ với số tiền gần 170,7 tỷ đồng để trả lương cho 49.043 lượt NLĐ.

Số tiền cho vay kể trên nằm trong gói 7.500 tỷ đồng NHNN tái cấp vốn đối với NHCSXH để cho NSDLĐ vay ưu đãi lãi suất 0%/năm trả lương cho NLĐ bị ngừng việc và phục hồi sản xuất kinh doanh, thời hạn cho vay tối đa là 364 ngày. Như vậy, với việc mới giải ngân được 170 tỷ đồng sau gần một tháng triển khai, tỷ lệ giải ngân gói tín dụng này mới đạt khoảng 2,2%.

Tin quốc tế

Hiệp hội Môi giới bất động sản Mỹ NAR cho biết doanh số bán nhà cũ tại quốc gia này ở mức 5,99 triệu căn trong tháng 7, cao hơn một chút so với 5,87 triệu căn ở tháng 6, đồng thời cao hơn mức 5,82 triệu căn theo dự báo. Đây là tháng tăng doanh số thứ hai liên tiếp kể từ sau khi thị trường bất động sản nước này hạ nhiệt trong những tháng quý 2.

IHS Markit cho biết PMI lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực dịch vụ của nước Đức lần lượt ở mức 62,7 và 61,5 điểm trong tháng 8, cùng giảm từ 65,9 và 61,8 điểm của tháng 7. PMI hai lĩnh vực trên tại khu vực Eurozone lần lượt ở mức 61,5 điểm và 59,7 điểm trong tháng này, cùng giảm so với mức 62,8 và 59,8 điểm của tháng 7.

IHS Markit khảo sát cho biết PMI lĩnh vực sản xuất của nước Anh ở mức 60,1 điểm trong tháng 8, giảm nhẹ từ 60,4 điểm của tháng 7 và cao hơn một chút so với mức 59,5 điểm theo dự báo. PMI dịch vụ trong tháng 8 giảm mạnh xuống còn 55,5 điểm từ mức 59,6 điểm của tháng 7, sâu hơn so với mức 59,0 điểm theo dự báo.

Tỷ giá ngày 23/08: USD = 0.852 EUR (-0.40% d/d); EUR = 1.174 USD (0.40% d/d); USD = 0.729 GBP (-0.70% d/d); GBP = 1.372 USD (0.70% d/d).

P.L

Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế MSB

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.310 23.680 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.350 23.650 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.305 23.665 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.300 23.660 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.315 23.700 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.325 23.675 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.360 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.550
67.270
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.550
67.250
Vàng SJC 5c
66.550
67.270
Vàng nhẫn 9999
54.900
55.900
Vàng nữ trang 9999
54.750
55.500