Điểm lại thông tin kinh tế ngày 28/9

07:50 | 29/09/2022

Thị trường chứng khoán chưa thể hồi phục, cả 3 chỉ số đều giảm sâu dưới ngưỡng tham chiếu. Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index giảm 22,92 điểm (-1,96%) còn 1.143,62 điểm; HNX-Index sụt 3,17 điểm (-1,24%) về mức 252,35 điểm; UPCoM-Index rớt 0,87 điểm (-1,0%) xuống 85,84 điểm là thông tin kinh tế được nhiều người quan tâm ngày 28/9.

diem lai thong tin kinh te ngay 289 131706 Điểm lại thông tin kinh tế ngày 27/9
diem lai thong tin kinh te ngay 289 131706 Điểm lại thông tin kinh tế ngày 26/9

Tin trong nước

Thị trường ngoại tệ: Phiên 28/09, NHNN giữ nguyên niêm yết tỷ giá trung tâm ở mức 23.346 VND/USD. NHNN tiếp tục không niêm yết tỷ giá mua giao ngay, tỷ giá bán giao ngay được niêm yết không đổi ở mức 23.700 VND/USD.

Trên thị trường LNH, tỷ giá chốt phiên với mức 23.774 VND/USD, tăng mạnh 30 đồng so với phiên 27/09. Tỷ giá trên thị trường tự do đi ngang ở cả hai chiều mua vào và bán ra, giao dịch tại 24.200 VND/USD và 24.290 VND/USD.

Thị trường tiền tệ LNH: Ngày 28/09, lãi suất chào bình quân LNH VND giảm nhẹ 0,01 – 0,06 đpt ở hầu hết các kỳ hạn từ 1M trở xuống ngoại trừ giữ nguyên ở kỳ hạn 2W so với phiên trước đó, cụ thể: ON 5,11%; 1W 5,44%; 2W 5,60% và 1M 5,80%.

Lãi suất chào bình quân LNH USD giảm trở lại 0,02 – 0,03 đpt ở tất cả các kỳ hạn; giao dịch tại: ON 3,13%; 1W 3,28%; 2W 3,40%, 1M 3,53%. Lợi suất TPCP trên thị trường thứ cấp tiếp tục tăng mạnh ở tất cả các kỳ hạn, cụ thể: 3Y 4,43%; 5Y 4,45%; 7Y 4,67%; 10Y 4,78%; 15Y 4,88%.

Nghiệp vụ thị trường mở: Phiên hôm qua, NHNN chào thầu trên kênh cầm cố với kỳ hạn 07 ngày, đấu thầu lãi suất. Có 999,99 tỷ đồng trúng thầu với lãi suất giữ ở mức 5,7%; có 999,99 tỷ đồng đáo hạn. NHNN chào thầu tín phiếu NHNN kỳ hạn 14 ngày, có 14.999 tỷ đồng trúng thầu, có 24.999,9 tỷ đồng đáo hạn hôm qua.

Như vậy, NHNN bơm ròng 10.000,9 tỷ VND ra thị trường qua kênh thị trường mở, khối lượng lưu hành trên kênh cầm cố ở mức 4.999,95 tỷ VND, tín phiếu giảm xuống mức 41.999,1 tỷ VND.

Thị trường trái phiếu: Ngày 28/09, KBNN gọi thầu 7.000 tỷ đồng TPCP ở các kỳ hạn từ 7 năm đến 30 năm. Kết quả, phiên đấu thầu thất bại. Lũy kế từ đầu năm đến 28/09/2022, KBNN huy động thành công 114/400 tỷ đồng TPCP, đạt 29% kế hoạch 2022 và 54% kế hoạch quý III/2022.

Thị trường chứng khoán: Hôm qua, thị trường chưa thể hồi phục, cả 3 chỉ số đều giảm sâu dưới ngưỡng tham chiếu. Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index giảm 22,92 điểm (-1,96%) còn 1.143,62 điểm; HNX-Index sụt 3,17 điểm (-1,24%) về mức 252,35 điểm; UPCoM-Index rớt 0,87 điểm (-1,0%) xuống 85,84 điểm.

Thanh khoản thị trường tăng nhẹ với giá trị giao dịch gần 13.500 tỷ VND. Khối ngoại bán ròng nhẹ gần 31 tỷ đồng trên cả 3 sàn.

Số liệu vừa được Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố cho thấy, tính đến ngày 20/09, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đạt hơn 18,7 tỷ USD, bằng 84,7% so với cùng kỳ năm 2021.

Trong đó, có 1.355 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (tăng 11,8% so với cùng kỳ) với tổng vốn đăng ký đạt 7,12 tỷ USD (giảm 43%); có 769 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư (tăng 13,4%), tổng vốn đăng ký tăng thêm đạt trên 8,3 tỷ USD (tăng 29,9%); 2.697 lượt góp vốn mua cổ phần của NĐTNN (giảm 4,7% so với cùng kỳ), tổng giá trị vốn góp đạt trên 3,28 tỷ USD (tăng 1,9% so với cùng kỳ). 9 tháng đầu năm 2022, giải ngân vốn ĐTNN tăng 16,2% so với cùng kỳ năm 2021 và tăng 5,7 đpt so với 8 tháng, đạt 15,4 tỷ USD.       

Tin quốc tế

Hiệp hội Môi giới Quốc gia Mỹ NAR cho biết doanh số nhà chờ bán tại nước này giảm 2,0% m/m trong tháng 8, nối tiếp đà giảm 0,6% của tháng trước đó và đồng thời sâu hơn mức giảm 0,9% theo dự báo.

Reuters tại London đưa tin NHTW Anh BOE cam kết mua vào khoảng 65 tỷ GBP (tương đương 69 tỷ USD) TPCP của nước này, nhằm ngăn chặn đà bán tháo trên thị trường, sau khi Bộ Tài chính Anh công bố kế hoạch cắt giảm thuế. NHTW này cũng cho biết sẽ trì hoãn chương trình bán ra TPCP trị giá 838 tỷ GBP (theo kế hoạch bắt đầu vào thứ Tư tuần tới).

Mặc dù vậy, BOE khẳng định sẽ giảm 80 tỷ GBP khối lượng TPCP nắm giữ trong vòng 12 tháng tới. BOE sẵn sàng khôi phục sự ổn định trên thị trường, hạn chế rủi ro lây lan tới các điều kiện tín dụng của các hộ gia đình và doanh nghiệp tại Anh.

Văn phòng Thống kê Úc cho biết doanh số bán lẻ tại nước này tăng 1,3% m/m trong tháng 8, nối tiếp đà tăng 0,6% của tháng trước đó, và đồng thời vượt mạnh so với mức tăng 0,4% theo kỳ vọng. Đây là tháng thứ 8 liên tiếp doanh số bán lẻ đi lên. So với cùng kỳ năm 2021, doanh số bán lẻ tăng vọt 19,2%.

Tỷ giá ngày 28/09:

-     USD = 1.027 EUR (-1.48% d/d); EUR = 0.973 USD (1.48% d/d)

-     USD = 0.918 GBP (-1.46% d/d); GBP = 1.089 USD (1.46% d/d)

-     GBP = 1.119 EUR (-0.02% d/d); EUR = 0.894 GBP (0.02% d/d).

P.L

Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế MSB

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.390 23.760 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.440 23.740 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.385 23.745 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.390 23.750 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.360 23.740 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.900 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.400 23.785 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.413 23.758 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.450 23.780 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.750
67.470
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.750
67.450
Vàng SJC 5c
66.750
67.470
Vàng nhẫn 9999
54.800
55.800
Vàng nữ trang 9999
54.600
55.400