Trái phiếu doanh nghiệp dự báo vẫn “nóng” trong năm 2021

11:35 | 09/02/2021

Trong báo cáo Triển vọng Thị trường trái phiếu doanh nghiệp (DN) Việt Nam 2021 vừa được công bố, các chuyên gia của FiinGroup nhận định, trong bối cảnh nhu cầu vốn trung và dài hạn của DN rất lớn và thị trường cổ phiếu nhiều biến động, kênh trái phiếu DN sẽ là một sự lựa chọn mang tính chiến lược về vốn của cả các DN niêm yết và chưa niêm yết. 

trai phieu doanh nghiep du bao van nong trong nam 2021 Thị trường trái phiếu doanh nghiệp được kỳ vọng sẽ sôi động trở lại
trai phieu doanh nghiep du bao van nong trong nam 2021 Trái phiếu doanh nghiệp đón năm mới nhiều hứa hẹn
trai phieu doanh nghiep du bao van nong trong nam 2021 HNX: Các tổ chức tín dụng có quy mô phát hành TPDN lớn nhất trong tháng 11
trai phieu doanh nghiep du bao van nong trong nam 2021
Ảnh minh họa

Theo báo cáo, năm 2020, giá trị phát hành trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) đạt kỷ lục ở mức 429.500 tỷ đồng, tăng 28,3% so với năm 2019. Mức phát hành này tương đương 4,7% dư nợ tín dụng toàn hệ thống.

Lý giải điều này, các chuyên gia cho rằng nhiều doanh nghiệp đã tìm đến kênh phát hành trái phiếu để kéo dài kỳ hạn vốn nhằm phát triển và ứng phó với những tác động của dịch bệnh đến dòng tiền kinh doanh.

FiinGroup đánh giá nguồn vốn huy động của doanh nghiệp qua kênh TPDN đã đóng góp lớn cho việc khai thông nguồn vốn cho doanh nghiệp trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19.

Bên cạnh đó, Nghị định 153/2020 gỡ bỏ các điều kiện phát hành trái phiếu cho doanh nghiệp. Nhờ đó, giá trị phát hành mới đạt 429.500 tỷ đồng, tăng 28,3% so với năm 2019. Quy mô phát hành mới này giúp thị trường trái phiếu doanh nghiệp lên tương đương 15,1% GDP và 10,3% tổng dư nợ tín dụng toàn hệ thống ngân hàng.

Tuy nhiên, điều này lại giới hạn đối tượng mua trái phiếu là các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp với điều kiện cụ thể. Quy định này sẽ giảm mức hấp thụ của kênh phát hành riêng lẻ trong ngắn hạn và do đó, ở góc độ “ép cầu” thì hoạt động phát hành riêng lẻ có thể kém sôi động hơn trong năm 2021. 

Việc chuẩn hóa về yêu cầu và quy trình cho phát hành ra công chúng sẽ giúp kênh huy động này diễn ra sôi động hơn trong năm 2021 dù các thủ tục và yêu cầu cao hơn về xin phê duyệt, công bố thông tin, và xem xét xếp hạng tín nhiệm độc lập cho nhà phát hành và trái phiếu chào bán. 

Ngoài ra, FiinGroup còn cho rằng, các đơn vị phát triển bất động sản đã vượt ngân hàng, trở thành những nhà phát hành trái phiếu lớn nhất với giá trị đạt 162.000 tỷ đồng, tăng 100% so với năm 2019. Các nhà phát hành nổi bật nhất là Tập đoàn Sovico, TNR, Vinhomes và Novaland (chiếm 11% tổng giá trị phát hành trong 2020). 

Đặc biệt, trong năm 2020 có sự phân hóa đáng kể về sức khỏe tài chính của các nhà phát hành là doanh nghiệp niêm yết và chưa niêm yết. Cụ thể, gần 80% giá trị TPDN bất động sản phát hành thuộc về các doanh nghiệp chưa niêm yết, với các hệ số tài chính đang ở mức yếu hơn đáng kể so với các doanh nghiệp niêm yết. 

Do đó, các chuyên gia phân tích thị trường tại FiinGroup tin rằng hoạt động của thị trường TPDN năm 2021 vẫn sẽ sôi động, nhưng về quy mô thì sẽ khó đạt được giá trị phát hành như năm 2020 vừa qua. Cơ cấu phát hành cũng được dự báo dịch chuyển đáng kể sang hình thức chào bán ra công chúng thay vì chỉ chiếm 6,5% trong tổng giá trị phát hành trong năm 2020 vừa qua

Các hoạt động phát hành riêng lẻ vẫn sẽ chiếm tỷ trọng lớn, nhưng các hoạt động phát hành ra công chúng sẽ được chú ý và chiếm tỷ trọng lớn hơn trong thời gian tới, thay vì chỉ chiếm 6,5% tổng giá trị phát hành như trong năm 2020.

H.Giang

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.330 23.700 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.380 23.680 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.345 23.705 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.390 23.750 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.345 23.730 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.355 23.705 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.390 23.720 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.450
67.170
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.450
67.150
Vàng SJC 5c
66.450
67.170
Vàng nhẫn 9999
54.500
55.500
Vàng nữ trang 9999
54.300
55.100