IMF hoan nghênh Chính phủ Việt Nam minh bạch hóa thị trường TPDN

08:04 | 22/04/2022

Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) hoan nghênh những nỗ lực của Chính phủ Việt Nam trong việc tăng cường tính công khai và minh bạch trong các đợt phát hành trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) nhằm tăng cường điều tiết thị trường và cải thiện tổng thể việc giám sát.

Đây là khẳng định của Trưởng Bộ phận tại Vụ châu Á và Thái Bình Dương IMF, bà Era Dabla-Norris, đưa ra khi trả lời phỏng vấn Báo Điện tử Chính phủ về thị trường TPDN tại Việt Nam nói riêng, cũng như những cơ hội và thách thức của nền kinh tế nước ta trong bối cảnh hiện nay.

imf hoan nghenh chinh phu viet nam minh bach hoa thi truong tpdn
Bà Era Dabla-Norris: "IMF rất hoan nghênh những nỗ lực của Chính phủ Việt Nam trong việc tăng cường tính công khai và minh bạch trong các đợt phát hành TPDN"

Trái phiếu doanh nghiệp: Nguồn tài chính dài hạn

Theo đại diện IMF, thị trường TPDN Việt Nam phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, đặc biệt là trong thời kỳ đại dịch COVID-19. Bên cạnh các khoản vay ngân hàng và tài chính ngân hàng, thị trường TPDN phát triển mạnh thực sự là nguồn tài chính dài hạn quan trọng cho đầu tư và thực sự hỗ trợ triển vọng tăng trưởng của đất nước.

Tuy nhiên, bà Era Dabla-Norris cho rằng có hai vấn đề cốt lõi cần lưu ý. Đó là một phần quan trọng của các đợt phát hành TPDN thời gian gần đây liên quan đến thị trường bất động sản, và tỉ lệ phát hành trái phiếu riêng lẻ lớn hơn đáng kể so với trái phiếu phát hành đại chúng.

Trước những diễn biến "nóng" mới đây trên thị trường, IMF rất hoan nghênh những nỗ lực của Chính phủ Việt Nam trong việc tăng cường tính công khai và minh bạch trong các đợt phát hành TPDN nhằm tăng cường điều tiết thị trường và cải thiện tổng thể việc giám sát, từ đó tăng tính minh bạch.

"Điều này thực sự giúp ích cho sự phát triển lâu dài của thị trường TPDN, cải thiện việc bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư, bao gồm cả nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư nhỏ lẻ khác", bà Era Dabla-Norris nhận định.

Việt Nam có động lực tăng trưởng vững chắc

Nói về sự phục hồi mạnh mẽ và ấn tượng của kinh tế trong quý I, đại diện IMF cho rằng Việt Nam đạt được kết quả tốt với mức tăng trưởng hơn 5% là nhờ ba yếu tố chính. Đầu tiên là thành tích trong chiến dịch tiêm chủng rất ấn tượng của Chính phủ Việt Nam. Nhờ vào chiến dịch tiêm chủng này, Việt Nam đã có thể chuyển chiến lược sang chung sống với COVID-19, tạo thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế.

Yếu tố thứ hai là nhờ vào các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và các hộ gia đình giảm bớt tác động của đại dịch đối với các. Và yếu tố vô cùng quan trọng nữa là bởi Việt Nam có động lực tăng trưởng rất vững chắc trước đại dịch cùng với sự năng động của doanh nghiệp, người dân.

Thời gian tới, bà Era Dabla-Norrisi kỳ vọng hoạt động xuất khẩu và sản xuất của khu vực chế biến chế tạo tiếp tục là trụ đỡ mạnh mẽ, các hoạt động dịch vụ và tiêu dùng sẽ phục hồi dần nhờ vào Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế theo Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ.

Về những thách thức chính cho Việt Nam trong thời gian tới, IMF chỉ rõ ba rủi ro chính. Thứ nhất là căng thẳng giữa Nga và Ukraine tiếp tục leo thang, có thể đẩy giá hàng hóa nguyên liêu thô lên cao hơn nữa, gây thêm sức ép lạm phát ở Mỹ và ở châu Âu, đồng thời làm giảm cầu đối với xuất khẩu và dịch vụ du lịch của Việt Nam.

"Đồng thời, lạm phát ở Mỹ cao hơn dự kiến dẫn đến việc thắt chặt chính sách tiền tệ tại quốc gia này, đẩy lãi suất lên cao và có thể tạo ra nhiều biến động hơn trên thị trường tài chính quốc tế và dẫn đến bất ổn định trong đầu tư quốc tế", bà Era Dabla-Norrisi chia sẻ về rủi ro thứ hai.

Cuối cùng, sự suy giảm tăng trưởng của Trung Quốc do việc phong tỏa kéo dài có thể khiến giảm nhu cầu đối với hàng xuất khẩu của các quốc gia lân cận, và làm trầm trọng thêm sự gián đoạn chuỗi cung ứng.

Tuy nhiên, IMF tin tưởng việc quyết liệt thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế theo kế hoạch sẽ hỗ trợ sự chuyển dịch thương mại. Việt Nam đã mở cửa cho các hoạt động kinh doanh và các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết cũng sẽ thúc đẩy tăng trưởng.

Xét về dài hạn, bà Era Dabla-Norrisi cho rằng cải thiện trong môi trường kinh doanh, thúc đẩy số hóa, nâng cao kỹ năng của người lao động và rộng hơn là việc đầu tư vào nguồn nhân lực, cải thiện năng suất của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là giải pháp hiệu quả để Việt Nam phát triển./.

VGP News

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.310 23.680 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.350 23.650 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.305 23.665 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.300 23.660 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.315 23.700 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.325 23.675 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.360 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.550
67.270
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.550
67.250
Vàng SJC 5c
66.550
67.270
Vàng nhẫn 9999
54.900
55.900
Vàng nữ trang 9999
54.750
55.500