Chỉ số kinh tế:
Ngày 5/12/2025, tỷ giá trung tâm của VND với USD là 25.151 đồng/USD, tỷ giá USD tại Cục Quản lý ngoại hối là 23.944/26.358 đồng/USD. Kinh tế tháng 10 tiếp tục khởi sắc, khi sản xuất công nghiệp tăng 10,8%, gần 18 nghìn doanh nghiệp mới ra đời, đầu tư công tăng 29,1%, FDI đạt 31,52 tỷ USD. Xuất nhập khẩu đạt 81,49 tỷ USD, xuất siêu 2,6 tỷ USD, CPI tăng nhẹ 0,2%, và khách quốc tế đạt 1,73 triệu lượt, cho thấy đà phục hồi vững của kinh tế Việt Nam.
dai-hoi-cong-doan

Quy định tiêu chí, phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026-2030

LĐ
 - 
Chính phủ ban hành Nghị định số 272/2025/NĐ-CP ngày 16/10/2025 về phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026-2030.
aa
Quy định tiêu chí, phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026-2030

Nghị định gồm 6 chương 14 điều quy định: (i) tiêu chí xác định thôn, bản, làng, phum, sóc, xóm, ấp, khu dân cư, tổ dân phố và tương đương (sau đây gọi chung là thôn); xã, phường, đặc khu (sau đây gọi chung là xã); tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là tỉnh) vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thôn, xã, tỉnh miền núi;

(ii) tiêu chí phân định thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (sau đây gọi là thôn đặc biệt khó khăn);

(iii) tiêu chí phân định xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển, gồm xã khu vực I, khu vực II và khu vực III;

(iv) quy trình, hồ sơ, thẩm quyền xác định, phân định và công bố kết quả xác định, phân định thôn, xã, tỉnh giai đoạn 2026 – 2030;

(v) hiệu lực thi hành Danh sách thôn, xã, tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; thôn đặc biệt khó khăn; xã khu vực I, II, III;

(vi) trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc tổ chức thực hiện Nghị định này.

Nghị định quy định các tiêu chí xác định địa bàn; phân định địa bàn thôn, xã theo trình độ phát triển cụ thể như sau:

Tiêu chí xác định thôn, xã, tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số

1. Thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số là thôn có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định thành cộng đồng.

2. Xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số là xã đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau đây:

a) Có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định;

b) Có từ 4.500 người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định.

3. Tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số là tỉnh đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau đây:

a) Có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định;

b) Có từ 2/3 số xã trở lên là xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Tiêu chí xác định thôn, xã, tỉnh miền núi

1. Thôn miền núi là thôn đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau đây:

a) Có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên nằm ở độ cao từ 200 mét trở lên so với mực nước biển;

b) Có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên có độ dốc địa hình từ 15% trở lên.

2. Xã miền núi là xã đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau đây:

a) Có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên nằm ở độ cao từ 200 mét trở lên so với mực nước biển;

b) Có từ 2/3 số thôn trở lên là thôn miền núi.

3. Tỉnh miền núi là tỉnh đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau đây:

a) Có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên nằm ở độ cao từ 200 mét trở lên so với mực nước biển;

b) Có từ 2/3 số xã trở lên là xã miền núi.

Tiêu chí phân định thôn đặc biệt khó khăn

Thôn đặc biệt khó khăn là thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, có ít nhất 02 trong 03 tiêu chí sau đây:

1. Có tỷ lệ nghèo đa chiều cao gấp từ 4,0 lần trở lên so với tỷ lệ nghèo đa chiều chung của cả nước; riêng các địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ nghèo đa chiều cao gấp từ 2,0 lần trở lên so với tỷ lệ nghèo đa chiều chung của cả nước.

2. Có dưới 60% đường thôn và đường liên thôn được cứng hóa đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại pháp luật đường bộ.

3. Tỷ lệ hộ gia đình có hợp đồng mua bán điện dưới 90%.

Phân định xã theo trình độ phát triển

Về phân định xã theo trình độ phát triển, Nghị định quy định:

1. Đối tượng phân định theo trình độ phát triển là xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

2. Tiêu chí phân định xã theo trình độ phát triển:

a) Có thu nhập bình quân đầu người thấp hơn 50% so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước;

b) Có tỷ lệ nghèo đa chiều cao gấp từ 2,0 lần trở lên so với tỷ lệ nghèo đa chiều chung của cả nước; riêng các địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ nghèo đa chiều cao gấp từ 1,5 lần trở lên so với tỷ lệ nghèo đa chiều chung của cả nước;

c) Tỷ lệ hộ gia đình có hợp đồng mua bán điện dưới 95%;

d) Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn dưới 30%;

đ) Có dưới 80% đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại pháp luật đường bộ, hoặc đã được nhựa hóa, bê tông hóa nhưng xuống cấp nghiêm trọng, có thể gây ra tình trạng khó đi lại, mất an toàn, đặc biệt vào mùa mưa với tỷ lệ trên 50%;

e) Y tế xã chưa đạt chuẩn theo bộ tiêu chí quốc gia giai đoạn đến năm 2030;

g) Tỷ lệ số trường học các cấp (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở) đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất theo quy định mức độ 1 dưới 50%;

h) Chưa có hoặc đã có nhà ở nội trú cho học sinh nhưng chưa đáp ứng đủ chỗ ở của học sinh (đối với Trường phổ thông dân tộc nội trú đáp ứng dưới 80%, Trường phổ thông dân tộc bán trú đáp ứng dưới 60%);

i) Tỷ lệ đất sản xuất nông nghiệp được tưới, tiêu nước chủ động dưới 50%;

k) Chưa có Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã hoặc Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã chưa đạt chuẩn theo quy định;

l) Tỷ lệ thôn có dịch vụ truy nhập internet di động hoặc internet băng rộng cố định dưới 95%;

m) Tỷ lệ hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh dưới 50%.

3. Phân định xã theo trình độ phát triển (xã khu vực I, khu vực II, khu vực III):

a) Xã khu vực I (xã đang phát triển) là xã đáp ứng dưới 03 tiêu chí theo quy định tại khoản 2 nêu trên

b) Xã khu vực II (xã khó khăn) là xã có từ 03 đến 05 tiêu chí theo quy định tại khoản 2 nêu trên;

c) Xã khu vực III (xã đặc biệt khó khăn) là xã có một trong hai trường hợp sau: Có từ 06 tiêu chí trở lên theo quy định tại khoản 2 nêu trên; hoặc có từ 03 tiêu chí trở lên theo quy định tại khoản 2 nêu trên và đồng thời có từ 50% số thôn trở lên của xã được phân định là thôn đặc biệt khó khăn theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/12/2025. Trong trường hợp đến ngày 1/1/2026 danh sách thôn, xã, tỉnh theo quy định tại Nghị định này chưa được công bố thì tiếp tục tạm thời áp dụng danh sách hiện hành ban hành theo Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg ngày 12/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Thời gian áp dụng không quá ngày 31/3/2026.

Tin liên quan

Tin khác

Một số quy định mới về xử phạt vi phạm hành chính thuế, hóa đơn

Một số quy định mới về xử phạt vi phạm hành chính thuế, hóa đơn

Chính phủ ban hành Nghị định số 310/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
Đề xuất quy định mới về dạy thêm, học thêm

Đề xuất quy định mới về dạy thêm, học thêm

Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) vừa có văn bản lấy ý kiến góp ý dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT ngày 30/12/2024 quy định về dạy thêm, học thêm.
NHNN dự kiến bãi bỏ 18 văn bản quy phạm pháp luật đã lỗi thời hoặc không còn hiệu lực

NHNN dự kiến bãi bỏ 18 văn bản quy phạm pháp luật đã lỗi thời hoặc không còn hiệu lực

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đang xây dựng và lấy ý kiến đối với Dự thảo Thông tư bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Thống đốc NHNN ban hành. Việc rà soát được thực hiện trên cơ sở Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các nghị định hướng dẫn, nhằm loại bỏ những văn bản đã hết hiệu lực, không còn căn cứ áp dụng hoặc không còn phù hợp với thực tiễn quản lý.
Đề xuất thiết lập quỹ bảo hiểm hưu trí bổ sung

Đề xuất thiết lập quỹ bảo hiểm hưu trí bổ sung

Tại dự thảo Nghị định về bảo hiểm hưu trí bổ sung, Bộ Tài chính đề xuất thiết lập quỹ bảo hiểm hưu trí bổ sung.
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài sản mã hóa sẽ bị phạt đến 200 triệu đồng

Vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài sản mã hóa sẽ bị phạt đến 200 triệu đồng

Bộ Tài chính đang dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài sản mã hóa và thị trường tài sản mã hóa.
Phê duyệt Danh mục các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành năng lượng

Phê duyệt Danh mục các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành năng lượng

Phó Thủ tướng Bùi Thanh Sơn vừa ký Quyết định số 2634/QĐ-TTg ngày 2/12/2025 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành năng lượng.
Thực hiện toàn bộ  quy trình mua vé, check-in và lên máy bay thông qua VNeID

Thực hiện toàn bộ quy trình mua vé, check-in và lên máy bay thông qua VNeID

Thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy triển khai các giải pháp công nghệ phục vụ người dân và doanh nghiệp gắn với dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử. Vietnam Airlines chính thức yêu cầu hành khách không có hành lý ký gửi thực hiện toàn bộ quy trình mua vé, check-in và lên máy bay thông qua VNeID hoặc ki-ốt tự phục vụ. Yêu cầu được áp dụng từ ngày 1/12/2025.
Đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện dự án quan trọng phục vụ phát triển Thủ đô

Đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện dự án quan trọng phục vụ phát triển Thủ đô

Bộ Tài chính đang dự thảo Nghị quyết quy định một số cơ chế, chính sách đặc thù để thực hiện các dự án quan trọng phục vụ phát triển Thủ đô.
Miễn trừ quy định ghế trẻ em đối với ô tô vận tải hành khách

Miễn trừ quy định ghế trẻ em đối với ô tô vận tải hành khách

Xe kinh doanh vận tải hành khách sẽ không phải sử dụng thiết bị an toàn dành cho trẻ em dưới 10 tuổi, chiều cao dưới 1,35 m theo quy định mới trong dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 10 luật liên quan đến an ninh, trật tự.
Hướng dẫn lập báo cáo tài chính hợp nhất của đơn vị kế toán hành chính, sự nghiệp

Hướng dẫn lập báo cáo tài chính hợp nhất của đơn vị kế toán hành chính, sự nghiệp

Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 108/2025/TT-BTC hướng dẫn lập báo cáo tài chính hợp nhất của đơn vị kế toán hành chính, sự nghiệp.