 |
| Tiền giấy 1 piastre, 1942-1945 (Màu xanh dương – đen) |
 |
| Tiền giấy 1 piastre, 1942 -1945 (Màu tím - đen) |
 |
| Tờ tiền piastres, 1942 -1945 (Màu cam - đen) |
Tiền giấy 1 piastre (Giấy một đồng vàng): Hình chữ nhật, kích thước 126 x 62 mm, phát hành cho giai đoạn từ năm 1942 đến năm 1945, gồm 3 loại (phân biệt theo màu sắc: cam - đen, xanh dương - đen và tím- đen). Mặt trước in phong cảnh biển, thuyền buồm tại Hòn Gai, Quảng Ninh. Mặt sau có hình ảnh Đức Phật, mệnh giá tiền bằng chữ Việt Nam, chữ Campuchia, chữ Lào và chữ Hán, phát hành toàn Đông Dương.
 |
| Tiền giấy 5 piastres, 1942 -1945 (Màu hồng - nâu) |
 |
| Tiền giấy 5 piastres, 1942-1945 (Màu xanh - nâu) |
 |
| Tiền giấy 5 piastres, 1942 -1945 (Màu xanh - nâu, seri nhỏ) |
 |
| Tiền giấy 5 piastres, 1942 -1945 (Màu xanh - nâu, seri to) |
Tiền giấy 5 piastres (Giấy năm đồng vàng): Hình chữ nhật, kích thước 128 x 73 mm, gồm 3 loại: hồng - nâu, xanh - nâu, xanh - đen, phát hành trong giai đoạn từ năm 1942 đến năm 1945 trên toàn Đông Dương. Mặt trước in số 5 trong vòng hoa. Mặt sau in hình ảnh Thủy đình Đền Đô (tại Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh, Việt Nam).
 |
| Tiền giấy 20 piastres, 1942 -1945 (Màu hồng – đen) |
 |
| Tiền giấy 20 piastres, 1942 -1945 (Màu nâu nhạt - đen) |
 |
| Tiền giấy 20 piastres, 1942 -1945 (Màu xanh đậm) |
 |
| Tiền giấy 20 piastres, 1942 -1945 (Màu vàng – xanh lá) |
Tiền giấy 20 piastres (Giấy hai chục đồng vàng): Hình chữ nhật, kích thước 156 x 75 mm, gồm 4 loại: xanh da trời - xanh đậm, nâu nhạt - đen, vàng - xanh lá cây đậm, hồng - đen, phát hành từ năm 1942 đến năm 1945 trên toàn Đông Dương. Mặt trước in hình cột cờ/Kỳ đài và cửa chính Nam kinh thành Huế. Mặt sau in hình tượng Vua Jayavarman VII ở đền Angkor Thom.
 |
| Tiền giấy 100 piastres 1942 -1945 (Màu cam - đỏ nâu) |
 |
| Tiền giấy 100 piastres, 1942 -1945 (Màu xanh lá cây - tím) |
 |
| Tiền giấy 100 piastres, 1942 -1945 (Màu đỏ - xanh xám) |
Tiền giấy 100 piastres (Một trăm đồng vàng): Hình chữ nhật, kích thước 175 x 87 mm, có 3 màu: cam-đỏ nâu, xanh lá cây-tím, đỏ- xanh xám, phát hành từ năm 1942 đến năm 1945 trên toàn Đông Dương. Mặt trước in hình ảnh chợ làng quê Lào và Việt. Mặt sau in hình ảnh Đền Trung Liệt tại vườn Bách thảo Sài Gòn.
 |
| Tiền giấy 500 piastres, 1942 -1945 (Màu đỏ - vàng - xanh lục) |
 |
| Tiền giấy 100 piastres, 1942 -1945 (Màu xanh đen - đỏ) |
Tiền giấy 500 piastres (Giấy năm trăm đồng vàng): Hình chữ nhật, kích thước 180 x 79 mm, có 2 màu: đỏ vàng - xanh đậm, xanh đen - đen, phát hành từ năm 1942 đến năm 1945 trên toàn Đông Dương. Mặt trước in hình ảnh 6 người nông dân đang tát nước bằng gầu giai bên hiên đình Bắc bộ. Mặt sau in hình ảnh rồng ẩn hiện trong mây, mệnh giá tiền bằng chữ Việt Nam, chữ Campuchia, chữ Lào và chữ Hán.
Năm 1944, Nhật cần tiền cho cuộc chiến tranh xâm lược Đông Nam Á nên cho in 2 loại 1 piastre và 5 piastres tại Nhật. Có tài liệu cho rằng, do in tại Nhật nên chính phủ Pháp tại Đông Dương và Ngân hàng Đông Dương e ngại có sự lũng đoạn trên thị trường tiền tệ, nên khi tàu Nhật chở tiền sang bị phi cơ quân Đồng minh đánh đắm. Loại giấy bạc 1 piastre có lẽ không bị đắm nên còn nguyên, trong khi đó loại tiền 5 piastres được ghi nhận đã bị tiêu hủy gần hết. Ngân hàng Đông Dương tồn trữ số còn lại, đến năm 1950 – 1951 mới được đem ra phát hành. Loại 5 piastres được đóng thêm chữ ký thủ quỹ Ngân hàng phát hành rất ít thấy.
 |
| Tiền giấy 1 piastre, 1950 -1951 |
Tiền giấy 1 piastre (Giấy một đồng vàng): Hình chữ nhật, kích thước 126 x 64 mm, in tại Nhật và in nhiều màu sắc. Mặt trước in hình ảnh chân dung phụ nữ đội nón và nông dân cày ruộng. Mặt sau in hình ảnh hai phụ nữ Lào và Campuchia.
 |
| Tiền giấy 5 piastres, 1950 -1951 |
Tiền giấy 5 piastres (Giấy Năm đồng vàng): Hình chữ nhật, kích thước 134 x 75 mm, in tại Nhật và nhiều màu sắc. Mặt trước in hình ảnh người nông dân Bắc Bộ đang cấy lúa. Mặt sau in hình ảnh nhà sư và chùa tháp Lào.