Tiền giấy phát hành giai đoạn 1875-1923: Phát hành kỳ 5 (1909 - 1925)
| Tiền giấy phát hành giai đoạn 1875-1923 Tiền giấy phát hành giai đoạn 1875-1923: Phát hành kỳ 3 (1898-1903) Tiền giấy phát hành giai đoạn 1875-1923: Phát hành kỳ 2 (1893-1896) |
Từ năm 1909 đến năm 1925 Ngân hàng Đông Dương cho phát hành tại Sài Gòn và Hải Phòng ba mệnh giá là 5 piastres, 20 piastres và 100 piastres, trong bốn đợt:
Đợt phát hành năm 1909 với 2 mệnh giá 5 piastres, 20 piastres: Những loại giấy bạc phát hành trong lần này mang đậm nét văn hóa “mẫu quốc” Pháp như hình tượng Marianne – biểu tượng của nước Pháp ngồi uy nghiêm (tiền 20 piastres).
Loại tiền phát hành tại Sài Gòn và Hải Phòng với ba chữ ký như sau:
![]() |
Tiền giấy 5 piastres: Hình chữ nhật, kích thước 182 x 93 mm, nền màu xanh tím, chữ màu xanh đậm, nơi phát hành là Sài Gòn, dùng cho Nam Kỳ và Cao Miên. Mặt trước in hình ảnh tượng rắn thần Naga và ảnh bến cảng ở Sài Gòn, dòng chữ Pháp “CINQ PIASTRES” ở chính giữa, phía dưới là địa danh và ngày, tháng, năm phát hành. Mặt sau in hoa văn hình rồng và chữ Hán: 奉本国特諭 Phụng bản quốc đặc dụ (vâng lệnh nhà nước); 東方匯理銀行 Đông phương hối lý ngân hàng (Ngân hàng phương Đông thuộc Ngân hàng Đông Dương); 見字交銀 Kiến tự giao ngân (thấy giấy giao bạc); 銀伍元 Ngân ngũ nguyên (bạc năm đồng);
Tờ tiền 5 piastres này có hai loại:
Loại thứ nhất nền màu xanh tím, chữ màu xanh đậm, nơi phát hành là Sài Gòn, dùng cho Nam Kỳ và Cao Miên; mặt sau tờ tiền có chữ Hán 高綿-六省 Cao Miên – Lục Tỉnh.
Loại thứ hai nền xanh dương, chữ màu đen, nơi phát hành là Hải Phòng, được dùng cho Bắc Kỳ và Trung Kỳ; mặt sau tờ tiền có chữ Hán 東京-安南 Đông Kinh - An Nam.
![]() |
| Tiền giấy 5 piastres, 5/9/1910 (Nơi phát hành: Hải Phòng) |
Tiền giấy 20 piastres: Hình chữ nhật, kích thước 209 x 119 mm. Mặt trước có nền màu xanh lá cây, in biểu tượng Marianne đang ngồi, hai người phụ nữ Việt đang gánh hàng, tượng thần rắn Naga, mệnh giá ghi “VINGT PIASTRES”, địa danh và ngày, tháng, năm phát hành. Mặt sau in hoa văn có hai rồng cuộn và chữ Hán: 奉本国特諭 Phụng bản quốc đặc dụ (vâng lệnh nhà nước); 東方匯理銀行 Đông phương hối lý ngân hàng; 見字交銀 Kiến tự giao ngân (thấy giấy giao bạc);銀貳拾元 Ngân nhị thập nguyên (Bạc hai mươi đồng);
Tờ tiền 20 piastres có hai loại:
Loại thứ nhất nền màu xanh tím, chữ màu xanh đậm, nơi phát hành là Sài Gòn dùng cho Nam Kỳ và Cao Miên); mặt sau tờ tiền có chữ Hán 高綿-六省 Cao Miên – Lục Tỉnh.
![]() |
| Tiền giấy 5 piastres, 15/11/1916 (Nơi phát hành: Sài Gòn) |
Loại thứ hai nền xanh dương, chữ màu đen, nơi phát hành là Hải Phòng và được dùng cho Bắc Kỳ và Trung Kỳ; mặt sau tờ tiền có chữ Hán 東京-安南 Đông Kinh - An Nam.
Đợt phát hành 1910-1919, gồm ba mệnh giá với ba chữ ký như sau:
![]() |
Tiền giấy 5 piastres: phát hành năm 1910-1919, hình chữ nhật, kích thước 182 x 93 mm. Hình ảnh và mô tả chi tiết tương tự như tờ 5 piastres phát hành đợt 1 (phần trên).
Tờ tiền 5 piastres có hai loại:
Loại thứ nhất: nền màu xanh tím, chữ màu xanh đậm, nơi phát hành là Sài Gòn, dùng cho Nam Kỳ và Cao Miên (Campuchia), mặt sau tờ tiền có chữ Hán 高綿-六省 Cao Miên – Lục Tỉnh.
Loại thứ hai: Nền xanh dương, chữ màu nâu đậm, nơi phát hành là Hải Phòng và được dùng cho Bắc Kỳ và Trung Kỳ; mặt sau tờ tiền có chữ Hán 東京-安南 Đông Kinh - An Nam.
Tiền giấy 20 piastres: Hình chữ nhật, kích thước 209 x 119 mm, có hai loại: loại thứ nhất nền màu xanh tím, chữ màu xanh đậm, nơi phát hành Sài Gòn dùng cho Nam Kỳ và Cao Miên; loại thứ hai mặt trước nền màu xanh lá cây, mặt sau màu nâu đỏ, chữ màu nâu đậm, nơi phát hành là Hải Phòng, được dùng cho Bắc Kỳ và Trung Kỳ. Hình ảnh và mô tả chi tiết tương tự như tờ 20 piastres đợt phát hành 1909.
![]() |
| Tiền giấy 20 piastres, 9/3/1917 (Nơi phát hành: Sài Gòn) |
![]() |
| Tiền giấy 20 piastres, 6/4/1917 (Nơi phát hành: Hải Phòng) |
Tiền giấy 100 piastres: Hình chữ nhật, kích thước 213 x 144 mm. Mặt trước có biểu tượng Marianne đứng cạnh một vị quan người Annam mặc quần áo the, khăn xếp và đeo thẻ bài trên nền hoa văn trang trí hình cây nhiệt đới, mệnh giá tiền “CENT PIASTRES”, địa danh và ngày, tháng, năm phát hành. Mặt sau có hoa văn sóng nước, rồng và chữ Hán: 奉本国特諭 Phụng bản quốc đặc dụ (vâng lệnh nhà nước); 東方匯理銀行 Đông phương hối lý ngân hàng; 見字交銀 Kiến tự giao ngân (thấy giấy giao bạc); 銀壹百元 Ngân nhất bách nguyên (Bạc một trăm đồng);
Tờ tiền 100 piastres có hai loại:
Loại thứ nhất nền màu xanh tím, chữ màu xanh đậm, nơi phát hành là Sài Gòn, dùng cho Nam Kỳ và Cao Miên); mặt sau tờ tiền có chữ Hán 高 綿-六省 Cao Miên – Lục Tỉnh.
![]() |
Tiền giấy 100 piastres, 04/4/1919 (Nơi phát hành: Sài Gòn) |
Loại thứ hai mặt trước nền màu xanh lá cây đậm, mặt sau màu nâu đỏ, chữ màu nâu đậm, nơi phát hành là Hải Phòng, được dùng cho Bắc và Trung Kỳ; mặt sau tờ tiền có chữ Hán 東京-安南 Đông Kinh - An Nam.
![]() |
| Tiền giấy 100 piastres, 11/4/1919 (Nơi phát hành: Hải Phòng) |
Đợt phát hành năm 1920, phát hành thêm 2 mệnh giá 5 piastres, 20 piastres
Màu sắc các tờ tiền được phân định rõ: loại nền màu xanh đậm phát hành tại Sài Gòn, loại nền màu xanh lá cây đậm và nâu đỏ phát hành tại Hải Phòng. Chữ ký đợt phát hành này có hai loại: một loại cho 5 piastres ( 2 chữ ký) và một loại cho 20 piastres.
![]() |
| Tiền giấy 5 piastres, 17/2/1920 (Nơi phát hành: Sài Gòn) |
Tiền giấy 5 piastres: Hình chữ nhật, kích thước 182 x 93 mm, có hai loại: Loại thứ nhất, có nền màu xanh tím, chữ màu xanh đậm, nơi phát hành là Sài Gòn, dùng cho Nam Kỳ và Cao Miên; Loại thứ hai, ở mặt trước có nền màu xanh lá cây, mặt sau màu nâu đỏ, chữ màu nâu đậm, nơi phát hành là Hải Phòng, dùng cho Bắc và Trung Kỳ.
![]() |
| Tiền giấy 5 piastres, 27/3/1920 (Nơi phát hành: Hải Phòng) |
Hình ảnh và mô tả chi tiết tương tự như tờ 5 piastres đợt phát hành 1909 và 1910-1919.
Tiền giấy 20 piastres: Hình chữ nhật, kích thước 209 x 119 mm, nền màu xanh tím, chữ màu xanh đậm, nơi phát hành Sài Gòn, dùng cho Nam Kỳ và Cao Miên. Chữ ký có sự thay đổi: chữ “L’ADMINISTRATEUR – DIRECTEUR” (Người điều hành - Giám đốc) được đổi thành “LE DIRECTEUR” (Giám đốc).
Hình ảnh và mô tả chi tiết tương tự như tờ 20 piastres đợt phát hành 1909 và 1910-1919.
Đợt phát hành năm 1925
Tờ tiền 100 piastres phát hành riêng cho Hải Phòng có hình dáng màu sắc tương tự như lần 3. Loại này được phát hành với số lượng hạn chế và thời gian lưu thông ngắn vì sớm thu hồi để phát hành loại 100 piastres mới (tờ bộ lư). Chữ ký cho đợt này như sau:
![]() |
Cũng cần lưu ý thêm về tên gọi một số loại tiền mới được phát hành trong thời gian từ 1909 - 1925 trong dân gian khá đặc biệt:
Giấy bạc 5 piastres có chữ 伍元 Ngũ nguyên được gọi là “Giấy Ngẫu” do cách gọi chữ Ngũ nói chệch âm.
Giấy bạc 20 piastres được gọi là “Giấy Hoảnh” phiên âm nói chệch của từ “Vingt” của tiếng Pháp.
![]() |
| Ảnh 2.3.25. Tiền giấy 20 piastres, 1/8/1920 (Nơi phát hành: Sài Gòn) |
Giấy 100 piastres gọi là “Một trăm Thành Thái” vì nó có hình ảnh người phụ nữ Pháp đứng cạnh một vị quan người An Nam mà người dân nhầm là hình ảnh vua Thành Thái hay cho rằng tờ bạc này được phát hành vào giai đoạn khi vua Thành Thái còn tại vị, cho nên mới có tên gọi như vậy. Tuy nhiên, đợt phát hành tiền này từ năm 1909 là sau thời kỳ Vua Thành Thái tại vị (1889-1907).
Nguồn: Tác phẩm ''Lịch sử đồng tiền Việt Nam'' của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Biên tập: Mạnh - Thắng | Đồ họa: Văn Lâm
Tin liên quan
Tin khác
Từ trái tim đến hành động: Dấu ấn trách nhiệm xã hội của Công đoàn Agribank
Tuổi trẻ ngành Ngân hàng chung sức vì cộng đồng, viết tiếp truyền thống trên quê hương Hà Tĩnh
Đội SKYVISION - Đại học Tôn Đức Thắng vô địch Cuộc thi sáng tạo UAV 2025
[Infographic] Việt Nam đón 19,15 triệu khách quốc tế trong 11 tháng
Công đoàn BIDV tổ chức thành công Đại hội đại biểu lần thứ VII, nhiệm kỳ 2025 - 2030
Thu nhập hộ gia đình ổn định, an sinh được hỗ trợ kịp thời
“Chubb Life – Vì tương lai em” san sẻ với trẻ em khó khăn và chịu ảnh hưởng bởi bão lũ
Lan tỏa giá trị "Vì sự tiến bộ phụ nữ" trong ngành Ngân hàng
Khối thi đua số 5 hỗ trợ xây nhà mới cho hộ nghèo tại Lào Cai














