TP. Hồ Chí Minh: Tập trung nâng cao hiệu quả kết nối cung cầu lao động

07:56 | 19/02/2023

Theo dự báo, hầu hết các lĩnh vực kinh tế tại TP. Hồ Chí Minh vẫn đang khát lao động có tay nghề, chuyên môn cao, bởi sau thời gian dài dịch bệnh, tình hình kinh tế - xã hội đang có nhiều chuyển biến tích cực.

tp ho chi minh tap trung nang cao hieu qua ket noi cung cau lao dong Tín hiệu tích cực từ thị trường lao động
tp ho chi minh tap trung nang cao hieu qua ket noi cung cau lao dong Doanh nghiệp giữ chân người lao động

Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP. Hồ Chí Minh vừa công bố 2 kịch bản dự báo thị trường lao động quý I/2023 và cả năm 2023 trên địa bàn.

Theo đó, kịch bản thứ nhất là tình hình tăng trưởng kinh tế toàn cầu chậm, dẫn đến xuất khẩu các mặt hàng công nghiệp chế biến, chế tạo cũng bị chững lại trong ngắn hạn nhưng sức tiêu dùng trong nước được đẩy mạnh hơn. Các doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh vẫn duy trì nhu cầu tuyển lao động và có khoảng 280.000 - 300.000 chỗ làm việc mới cần tuyển người trong năm tới.

tp ho chi minh tap trung nang cao hieu qua ket noi cung cau lao dong
Ảnh minh họa.

Kịch bản thứ hai với tăng trưởng kinh tế toàn cầu tích cực hơn, doanh nghiệp có cơ hội nhận thêm nhiều đơn hàng xuất khẩu, mở rộng sản xuất, nhu cầu lao động tăng, thu nhập của người lao động ổn định hơn. Với kịch bản này, TP. Hồ Chí Minh có nhu cầu tuyển dụng khoảng 300.000 - 320.000 lao động trong năm 2023.

Theo dự báo, hầu hết các lĩnh vực kinh tế tại TP. Hồ Chí Minh vẫn đang khát lao động có tay nghề, chuyên môn cao, bởi sau thời gian dài dịch bệnh, tình hình kinh tế - xã hội đang có nhiều chuyển biến tích cực. Do đó, ngay tại các doanh nghiệp cũng có sự dịch chuyển về nhu cầu lao động, nhất là cần thêm lực lượng lao động có kinh nghiệm và tay nghề cao.

Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP. Hồ Chí Minh cũng dự báo, gần 70% nhu cầu tuyển mới trong năm 2023 tập trung ở khu vực thương mại - dịch vụ, còn lại là nhóm ngành công nghiệp - xây dựng.

Để TP. Hồ Chí Minh tiếp tục giữ vững vai trò đầu tàu tăng trưởng kinh tế khu vực phía Nam và cả nước, TS. Đỗ Thanh Vân, Phó Giám đốc Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP. Hồ Chí Minh cho rằng, một trong những giải pháp giải quyết bài toán lao động là phải nâng cao hiệu quả kết nối cung cầu lao động - việc làm, nâng cao chất lượng đào tạo nghề nhằm cải thiện năng suất lao động. Song song với đó, thành phố cần chú trọng thu hút, đãi ngộ nguồn nhân lực trong các ngành y tế, giáo dục, du lịch (vốn bị ảnh hưởng nghiêm trọng do đại dịch), đồng thời hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp yên tâm mở rộng sản xuất - kinh doanh, từ đó đóng góp vào sự phát triển của thành phố.

Ông Nguyễn Văn Lâm, Phó Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội TP. Hồ Chí Minh cho biết trong năm 2023, Sở sẽ đẩy mạnh thực hiện các giải pháp phát triển thị trường lao động bền vững, linh hoạt và hiệu quả. Trước mắt là tập trung rà soát, nắm bắt về tình hình nhu cầu tuyển dụng, cắt giảm sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động để có phương án kết nối cung - cầu lao động, kết nối người lao động với người sử dụng lao động có nhu cầu.

Ngọc Lâm

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,00
5,10
5,10
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,40
5,50
5,60
7,40
7,50
7,70
7,90
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,30
7,30
7,30
7,30
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,30
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
5,50
5,50
5,50
7,90
7,95
8,00
8,30
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.270 23.640 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.330 23.630 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.290 23.655 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.280 23.650 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.240 23.620 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.300 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.273 23.778 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.306 23.650 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.290 23.910 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.350 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.450
67.070
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.450
67.050
Vàng SJC 5c
66.450
67.070
Vàng nhẫn 9999
55.050
56.050
Vàng nữ trang 9999
54.950
55.650