Xuất khẩu hạt tiêu gặp khó

08:45 | 11/01/2023

Cục Xuất nhập khẩu dự báo năm 2023, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sẽ tiếp tục đối mặt với khó khăn trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ thấp, dự báo sẽ giảm mạnh vào quý I/2023 với mùa Đông rất khó khăn ở khu vực EU.

xuat khau hat tieu gap kho Xuất khẩu vượt khó về đích

Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), năm 2022, giá hạt tiêu nội địa có xu hướng giảm dần. Sau khi ghi nhận ở mức cao trong quý I/2022 từ 82.500 - 85.000 đồng/kg vào tháng 2/2022, giá tiêu biến động giảm xuống mức thấp nhất trong năm vào quý IV/2022.

Năm 2022, ngành hạt tiêu Việt Nam đối mặt với nhiều khó khăn do lạm phát tăng cao, nhu cầu tiêu thụ giảm, xuất khẩu hạt tiêu sang nhiều thị trường chủ lực như Hoa Kỳ, EU, Trung Quốc đều sụt giảm. Xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam năm 2022 đạt khoảng 226 nghìn tấn, trị giá 963 triệu USD, giảm 13,3% về lượng, nhưng tăng 2,7% về trị giá so với năm 2021. Giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam năm 2022 ước đạt 4.257 USD/tấn, tăng 18,5% so với năm 2021.

xuat khau hat tieu gap kho
Ảnh minh họa.

Trị giá hạt tiêu xuất khẩu sang hầu hết các thị trường chủ lực tăng, ngoại trừ Đức, Trung Quốc. Tỷ trọng xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Hoa Kỳ tăng từ hơn 24% trong năm 2021 lên gần 30% trong năm 2022. Ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu hạt tiêu sang Trung Quốc giảm từ hơn 10% trong năm 2021 xuống gần 5% trong năm 2022.

Cũng trong năm 2022, trị giá xuất khẩu hầu hết các chủng loại hạt tiêu tăng so với cùng kỳ năm 2021, ngoại trừ hạt tiêu đen. Tỷ trọng xuất khẩu hạt tiêu đen giảm từ hơn 71% tổng trị giá trong năm 2021 xuống khoảng 66% trong năm 2022. Ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu hạt tiêu đen xay tăng từ 12,5% trong năm 2021 lên 15,6% trong năm 2022.

Cục Xuất nhập khẩu dự báo năm 2023, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sẽ tiếp tục đối mặt với khó khăn trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ thấp, dự báo sẽ giảm mạnh vào quý I/2023 với mùa Đông rất khó khăn ở khu vực EU.

Theo số liệu thống kê từ Cơ quan Hải quan Trung Quốc, trong năm 2022, nhập khẩu hạt tiêu của Trung Quốc giảm hơn 21% so với cùng kỳ, trong đó trị giá nhập khẩu từ Việt Nam giảm 20,2%. Mặc dù vậy, thị phần hạt tiêu của Việt Nam vẫn chiếm hơn 32% trong tổng giá trị nhập khẩu của Trung Quốc trong năm 2022, cao hơn so với năm 2021. Dự kiến phải đến đầu quý II/2023, sức mua của thị trường Trung Quốc mới có thể tăng trở lại.

Để nâng cao chất lượng hạt tiêu, Việt Nam cần xây dựng và phát triển các vùng sản xuất, tuân thủ các quy trình thực hành nông nghiệp tốt. Ngành hạt tiêu Việt Nam cũng cần tăng khả năng hợp chuẩn theo các tiêu chuẩn quốc tế, đặc biệt là về các khía cạnh như dư lượng hóa chất, các tiêu chí sản xuất bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường. Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh chế biến sâu, tạo ra những sản phẩm mới giúp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.

Hồng Hạnh

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.330 23.700 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.380 23.680 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.345 23.705 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.390 23.750 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.345 23.730 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.355 23.705 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.390 23.720 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.450
67.170
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.450
67.150
Vàng SJC 5c
66.450
67.170
Vàng nhẫn 9999
54.500
55.500
Vàng nữ trang 9999
54.300
55.100