Điểm lại thông tin kinh tế ngày 12/12

08:09 | 13/12/2022

Giá xăng dầu điều chỉnh về mức thấp nhất từ tháng 3/2022. Cụ thể: Xăng E5RON92: Không cao hơn 20.346 đồng/lít (giảm 1.333 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành); Xăng RON95-III: 21.200 đồng/lít (giảm 1.504 đồng/lít); Dầu diesel 0.05S: 21.670 đồng/lít (giảm 1.543 đồng/lít) là thông tin kinh tế được nhiều người quan tâm ngày 12/12.

diem lai thong tin kinh te ngay 1212 134472 Điểm lại thông tin kinh tế ngày 8/12
diem lai thong tin kinh te ngay 1212 134472 Điểm lại thông tin kinh tế ngày 7/12

Tin trong nước

Thị trường ngoại tệ: Phiên 12/12, NHNN niêm yết tỷ giá trung tâm ở mức 23.655 VND/USD, giảm 02 đồng so với phiên đầu tuần. Tỷ giá bán giao ngay được giữ nguyên niêm yết ở mức 24.830 VND/USD. NHNN không niêm yết tỷ giá mua giao ngay.

Trên thị trường liên ngân hàng, tỷ giá chốt phiên với mức 23.760 VND/USD, tăng 210 đồng so với phiên 09/12. Tỷ giá trên thị trường tự do giảm mạnh 180 đồng ở chiều mua vào và 210 đồng ở chiều bán ra, giao dịch tại 24.150 VND/USD và 24.220 VND/USD.

Thị trường tiền tệ LNH: Ngày 12/12, lãi suất chào bình quân liên ngân hàng VND tăng 0,02 đpt ở kỳ hạn ON trong khi đi ngang ở kỳ hạn 1W và giảm 0,04 – 0,06 đpt ở các kỳ hạn 2W và 1M so với phiên đầu tuần, cụ thể: ON 5,50%; 1W 6,50%; 2W 6,90% và 1M 7,90%.

Lãi suất chào bình quân liên ngân hàng USD không thay đổi ở kỳ hạn ON trong khi tăng 0,09 – 0,15 đpt ở các kỳ hạn còn lại từ 1M trở xuống; giao dịch tại: ON 3,90%; 1W 4,23%; 2W 4,33%, 1M 4,53%. Lợi suất TPCP trên thị trường thứ cấp không thay đổi ở tất cả các kỳ hạn, cụ thể: 3Y 4,74%; 5Y 4,79%; 7Y 4,86%; 10Y 4,91%; 15Y 5,03%.

Nghiệp vụ thị trường mở: Phiên hôm qua, NHNN chào thầu 5.000 tỷ đồng trên kênh cầm cố với kỳ hạn 14 ngày, lãi suất 6,0%; chào 3.000 tỷ đồng kỳ hạn 91 ngày, đấu thầu lãi suất. Có 5,177,58 tỷ đồng trúng thầu ở cả 2 kỳ hạn, kỳ hạn 91 ngày trúng thầu với lãi suất 7,0%; có 6.247,13 tỷ đồng đáo hạn. NHNN không chào thầu tín phiếu NHNN.

Như vậy, NHNN hút ròng 1.069,55 tỷ đồng từ thị trường qua nghiệp vụ thị trường mở. Khối lượng lưu hành trên kênh cầm cố ở mức 82.195,48 tỷ đồng, khối lượng tín phiếu lưu hành giữ ở mức 39.999,8 tỷ đồng.

Thị trường chứng khoán: Hôm qua, sau khi tiếp nối đà tăng từ tuần trước vào buổi sáng, sang phiên chiều các chỉ số lao dốc trở lại, chốt phiên dưới mốc tham chiếu. Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index rớt 19,74 điểm (-1,88%) còn 1.032,07 điểm; HNX-Index mất 6,47 điểm (-2,98%) về 210,53 điểm; UPCoM-Index giảm 0,10 điểm (-0,14%) xuống 71,50 điểm.

Thanh khoản thị trường ở mức khá với giá trị giao dịch đạt trên 18.400 tỷ VND. Khối ngoại tiếp tục mua ròng gần 339 tỷ đồng trên cả 3 sàn.

Giá xăng tiếp tục giảm hơn 1.000 đồng/lít từ 12/12/2022. Theo thông tin từ Bộ Công Thương, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường được điều chỉnh như sau trong kỳ điều hành ngày 12/12: Xăng E5RON92: Không cao hơn 20.346 đồng/lít (giảm 1.333 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành); Xăng RON95-III: 21.200 đồng/lít (giảm 1.504 đồng/lít); Dầu diesel 0.05S: 21.670 đồng/lít (giảm 1.543 đồng/lít); Dầu hỏa: 21.901 đồng/lít (giảm 1.661 đồng/lít); Dầu mazut 180CST 3.5S: 13.016 đồng/kg (giảm 937 đồng/kg).

Tin quốc tế

Theo khảo sát của Chi nhánh Cục Dự trữ Liên bang Mỹ Fed tại New York vào tháng 11, người dân khu vực này kỳ vọng lạm phát sẽ ở mức 5,2% trong 12 tháng tới, thấp hơn mức 5,7% của kết quả khảo sát tháng 10. Ngoài ra, cơ quan này cũng cho biết kỳ vọng lạm phát trong 3 năm và 5 năm tới cũng giảm. Hôm nay, Fed sẽ bắt đầu cuộc họp CSTT kéo dài 2 ngày 13-14/12, LSCS được kỳ vọng sẽ tăng thêm 50 đcb, lên 4,50%; giảm tốc so với các đợt tăng 75 đcb trước đó. Cũng trong buổi tối hôm nay theo giờ Việt Nam, Mỹ sẽ công bố dữ liệu lạm phát tháng 11, thông tin có thể ảnh hưởng mạnh tới kế hoạch điều hành của Fed trong những tháng đầu năm 2023.

Văn phòng Thống kê Quốc gia Anh thông báo GDP nước này tăng 0,5% m/m trong tháng 10 sau khi giảm 0,6% ở tháng trước đó, cao hơn mức tăng 0,4% theo dự báo của các chuyên gia. Như vậy, GDP của nước này tăng trưởng khoảng 0,4% so với thời điểm trước dịch Covid-19. Liên quan tới thương mại Anh, cán cân thương mại hàng hóa của nước này thâm hụt 14,5 tỷ GBP trong tháng 10, không sâu như mức thâm hụt 15,4 tỷ theo dự báo.

Tỷ giá ngày 12/12:

- USD = 0.949 EUR (-0.05% d/d); EUR = 1.054 USD (0.05% d/d)

- USD = 0.815 GBP (-0.12% d/d); GBP = 1.227 USD (0.12% d/d)

- GBP = 1.165 EUR (0.07% d/d); EUR = 0.859 GBP (-0.07% d/d).

P.L

Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế MSB

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.330 23.700 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.380 23.680 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.345 23.705 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.390 23.750 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.345 23.730 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.355 23.705 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.390 23.720 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.450
67.170
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.450
67.150
Vàng SJC 5c
66.450
67.170
Vàng nhẫn 9999
54.500
55.500
Vàng nữ trang 9999
54.300
55.100