Điểm lại thông tin kinh tế ngày 16/3

08:08 | 17/03/2023

Tỷ giá trung tâm tăng 3 đồng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) hút ròng 2.846,53 tỷ đồng từ thị trường hay chỉ số VN-Index giảm 14,79 điểm... là một số thông tin kinh tế đáng chú ý trong ngày 16/3.

diem lai thong tin kinh te ngay 163 137237 Điểm lại thông tin kinh tế ngày 15/3
diem lai thong tin kinh te ngay 163 137237 Điểm lại thông tin kinh tế ngày 14/3

Tin trong nước

Thị trường ngoại tệ phiên 16/3, NHNN niêm yết tỷ giá trung tâm ở mức 23.622 VND/USD, tăng tiếp 3 đồng so với phiên trước đó.

Giá bán USD được Sở giao dịch NHNN giữ nguyên niêm yết ở 24.780 VND/USD, giá mua ở 23.450 VND/USD.

Trên thị trường liên ngân hàng, tỷ giá đô - đồng chốt phiên với mức 23.575 VND/USD, không thay đổi so với phiên 15/3.

Tỷ giá đô - đồng trên thị trường tự do giảm 70 đồng ở chiều mua vào và 100 đồng ở chiều bán ra, giao dịch tại 23.550 VND/USD và 23.620 VND/USD.

Thị trường tiền tệ liên ngân hàng ngày 16/3, lãi suất chào bình quân liên ngân hàng VND tiếp tục giảm mạnh 0,50 - 1,01 điểm phần trăm ở tất cả các kỳ hạn từ 1 tháng trở xuống so với phiên trước đó, cụ thể: qua đêm 4,17%; 1 tuần 4,52%; 2 tuần 5,28% và 1 tháng 6,33%.

Lãi suất chào bình quân liên ngân hàng USD tăng 0,01 - 0,03 điểm phần trăm ở các kỳ hạn qua đêm và 1 tháng trong khi đi ngang ở các kỳ hạn còn lại, giao dịch tại: qua đêm 4,45%; 1 tuần 4,58%; 2 tuần 4,70%, 1 tháng 4,86%.

Lợi suất trái phiếu chính phủ trên thị trường thứ cấp giảm mạnh ở tất cả các kỳ hạn, cụ thể: 3 năm 3,64%; 5 năm 3,63%; 7 năm 3,64%; 10 năm 3,88%; 15 năm 4,03%.

Nghiệp vụ thị trường mở hôm qua, NHNN chào thầu 10.000 tỷ đồng trên kênh cầm cố kỳ hạn 28 ngày, lãi suất 5,5%, có 424 tỷ đồng trúng thầu; có 10.770,53 tỷ đồng đáo hạn. NHNN không chào thầu tín phiếu NHNN, có 7.500 tỷ đồng đáo hạn.

Như vậy, NHNN hút ròng 2.846,53 tỷ đồng từ thị trường thông qua nghiệp vụ thị trường mở, khối lượng lưu hành trên kênh cầm cố ở mức 7.105,14 tỷ đồng, khối lượng tín phiếu lưu hành là 125.699,6 tỷ đồng.

Thị trường chứng khoán hôm qua chứng kiến xu hướng giảm giá rõ ràng được định hình từ sáng đến hết phiên khi dòng tiền vào không được cải thiện. Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index giảm 14,79 điểm (-1,39%) về mức 1.047,40 điểm; HNX-Index mất 2,82 điểm (-1,36%) còn 204,19 điểm; UPCoM-Index giảm 0,57 điểm (-0,74%) xuống 76,02 điểm. Thanh khoản thị trường giảm với giá trị giao dịch trên 10.400 tỷ đồng. Khối ngoại mua ròng gần 87 tỷ đồng trên cả 3 sàn.

Theo Bộ Tài chính, trong tháng 2/2023, Chính phủ thực hiện ký kết 2 hiệp định vay nước ngoài với IFAD. Tổng trị giá ký kết khoảng 43 triệu USD. Tổng vay trong nước và nước ngoài của Chính phủ trong tháng 2 tính đến 20/02/2023 đạt 35.310 tỷ đồng. Lũy kế 2 tháng đầu năm 2023, tổng vay trong nước và nước ngoài đạt 73.032 tỷ đồng (bằng 11,3% kế hoạch được phê duyệt), trong đó vay cho ngân sách trung ương khoảng 70.348 tỷ đồng (bằng 11,3% kế hoạch), vay về CVL khoảng 2.684 tỷ đồng (đạt 11,4% kế hoạch).

Trong tháng 02/2023, tổng trả nợ của Chính phủ khoảng 9.932 tỷ đồng, trong đó trả nợ trực tiếp khoảng 9.132 tỷ đồng, trả nợ cho vay lại khoảng 739 tỷ đồng. Lũy kế 2 tháng đầu năm 2023 (tính đến 20/02), tổng trả nợ của Chính phủ khoảng 49.726 tỷ đồng, trong đó trả nợ trực tiếp khoảng 46.186 tỷ đồng (15,7% kế hoạch), trả nợ cho vay lại khoảng 3.540 tỷ đồng (10,4% kế hoạch).

Tin quốc tế

Số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu của Mỹ tuần kết thúc ngày 11/3 ở mức 192 nghìn đơn, giảm so với 212 nghìn đơn của tuần trước đó, đồng thời thấp hơn mức 205 nghìn đơn theo dự báo. Tiếp theo, số cấp phép xây dựng và số nhà khởi công tại Mỹ trong tháng Hai lần lượt đạt 1,52 triệu đơn và 1,45 triệu căn, tích cực hơn so với kỳ vọng duy trì ở mức 1,34 triệu đơn và 1,32 triệu căn như kết quả của tháng Một.

Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) tiếp tục tăng mạnh lãi suất chính sách. Trong cuộc họp ngày hôm qua, ECB dự báo lạm phát của khu vực Eurozone sẽ duy trì ở mức cao trong thời gian dài. Cụ thể, lạm phát bình quân 2023 là 5,3%; 2024 là 2,9% và 2025 là 2,1% (đã điều chỉnh giảm so dự báo tháng 12/2022 là 6,3% năm 2023 và 3,4% năm 2024).

Cơ quan này quyết định tăng lãi suất chính sách 50 điểm cơ bản, nhằm đảm bảo lạm phát sẽ trở lại mức mục tiêu 2,0% trong trung hạn. Theo đó, lãi suất cho vay tái cấp vốn, lãi suất cho vay cận biên và lãi suất tiền gửi tại ECB lần lượt tăng lên 3,5%; 3,75% và 3,0%. ECB cam kết theo dõi sát diễn biến thị trường và sẵn sàng phản ứng nếu cần thiết để duy trì sự ổn định giá cả tại Eurozone.

Văn phòng Thống kê Úc cho biết nước này tạo ra 64,6 nghìn việc làm mới trong tháng Hai sau khi giảm 10,9 nghìn ở tháng Một, cao hơn mức dự báo ở 49,7 nghìn. Tỷ lệ thất nghiệp tại Úc giảm còn 3,5% trong tháng vừa qua từ mức 3,7% của tháng trước đó, tích cực hơn so mức 3,6% theo kỳ vọng của các chuyên gia.

P.L

Nguồn: MSB Research

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,00
5,10
5,10
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,40
5,50
5,60
7,40
7,50
7,70
7,90
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,30
7,30
7,30
7,30
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,30
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
5,50
5,50
5,50
7,90
7,95
8,00
8,30
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.270 23.640 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.330 23.630 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.290 23.655 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.280 23.650 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.240 23.620 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.300 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.273 23.778 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.306 23.650 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.290 23.910 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.350 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.450
67.070
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.450
67.050
Vàng SJC 5c
66.450
67.070
Vàng nhẫn 9999
55.050
56.050
Vàng nữ trang 9999
54.950
55.650