Điểm lại thông tin kinh tế ngày 14/3

08:07 | 15/03/2023

Tỷ giá trung tâm giảm mạnh 20 đồng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) bơm ròng 9.248,68 tỷ đồng ra thị trường hay chỉ số VN-Index giảm 12,67 điểm... là một số thông tin kinh tế đáng chú ý trong ngày 14/3.

diem lai thong tin kinh te ngay 143 137138 Điểm lại thông tin kinh tế ngày 13/3
diem lai thong tin kinh te ngay 143 137138 Điểm lại thông tin kinh tế tuần từ 6-10/3

Tin trong nước

Thị trường ngoại tệ phiên 14/3, NHNN niêm yết tỷ giá trung tâm ở mức 23.618 VND/USD, giảm mạnh 20 đồng so với phiên đầu tuần.

Giá bán USD tiếp tục được giữ nguyên niêm yết ở 24.780 VND/USD, giá mua ở 23.450 VND/USD.

Trên thị trường liên ngân hàng, tỷ giá đô - đồng chốt phiên với mức 23.575 VND/USD, giảm 15 đồng so với phiên 13/3.

Tỷ giá đô - đồng trên thị trường tự do giảm mạnh 170 đồng ở chiều mua vào và 70 đồng ở chiều bán ra, giao dịch tại 23.580 VND/USD và 23.750 VND/USD.

Thị trường tiền tệ liên ngân hàng ngày 14/3, lãi suất chào bình quân liên ngân hàng VND giảm mạnh 0,07 - 0,44 điểm phần trăm ở tất cả các kỳ hạn từ 1 tháng trở xuống so với phiên đầu tuần, cụ thể: qua đêm 5,72%; 1 tuần 6,10%; 2 tuần 6,50% và 1 tháng 7,0%.

Lãi suất chào bình quân liên ngân hàng USD tăng 0,01 - 0,04 điểm phần trăm ở tất cả các kỳ hạn, giao dịch tại: qua đêm 4,46%; 1 tuần 4,62%; 2 tuần 4,73%, 1 tháng 4,87%.

Lợi suất trái phiếu chính phủ trên thị trường thứ cấp giảm mạnh ở tất cả các kỳ hạn, cụ thể: 3 năm 3,79%; 5 năm 3,79%; 7 năm 3,82%; 10 năm 4,09%; 15 năm 4,23%.

Nghiệp vụ thị trường mở hôm qua, NHNN chào thầu 10.000 tỷ đồng trên kênh cầm cố kỳ hạn 7 ngày, lãi suất 6,0%, có 754,13 tỷ đồng trúng thầu; có 10.405,45 tỷ đồng đáo hạn. NHNN không chào thầu tín phiếu NHNN, có 18.900 tỷ đồng đáo hạn.

Như vậy, NHNN bơm ròng 9.248,68 tỷ đồng ra thị trường thông qua nghiệp vụ thị trường mở, khối lượng lưu hành trên kênh cầm cố ở mức 21.211,27 tỷ đồng, khối lượng tín phiếu lưu hành là 155.899,6 tỷ đồng.

Thị trường chứng khoán hôm qua, các nhà đầu tư trong nước bán ròng mạnh khiến thị trường chìm trong sắc đỏ. Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index giảm 12,67 điểm (-1,20%) về mức 1.040,13 điểm; HNX-Index mất 3,30 điểm (-1,60%) xuống 202,55 điểm; UPCoM-Index giảm 0,61 điểm (-0,80%) còn 75,77 điểm. Thanh khoản thị trường giảm nhẹ với giá trị giao dịch gần 11.900 tỷ đồng. Khối ngoại mua ròng gần 400 tỷ đồng trên cả 3 sàn.

NHNN quyết định điều chỉnh các mức lãi suất, có hiệu lực từ ngày 15/3/2023; cụ thể: (i) Quyết định số 313/QĐ-NHNN ngày 14/03/2023 về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với tổ chức tín dụng.

Theo đó, lãi suất tái cấp vốn giữ nguyên ở mức 6%/năm, lãi suất tái chiết khấu giảm từ 4,5%/năm xuống 3,5%/năm; lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với tổ chức tín dụng giảm từ 7,0%/năm xuống 6,0%/năm. (ii) Quyết định số 314/QĐ-NHNN ngày 14/3/2023 về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND của tổ chức tín dụng đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016.

Theo đó, lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND của tổ chức tín dụng đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế giảm từ 5,5%/năm xuống 5,0%/năm; lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô đối với các nhu cầu vốn này giảm từ 6,5%/năm xuống 6,0%/năm.         

Tin quốc tế

Văn phòng Thống kê Mỹ công bố chỉ số giá tiêu dùng (CPI) lõi tại Mỹ tăng 0,5% so với tháng trước trong tháng Hai vừa qua, nối tiếp đà tăng của tháng trước đó và vượt qua mức tăng 0,4% theo dự báo. Bên cạnh đó, CPI toàn phần cũng tăng 0,4% trong tháng Hai, sau khi tăng 0,5% trong tháng Một, khớp với dự báo của các chuyên gia.

So với cùng kỳ năm 2022, CPI toàn phần và CPI lõi lần lượt tăng 6,0% và 5,5% (kết quả thống kê tháng Một là 6,4% và 5,6%).

Theo một số ý kiến phân tích, đây là tháng thứ 23 liên tiếp CPI lõi so với tháng trước tăng lên, cho thấy áp lực lạm phát tại Mỹ vẫn đang hiện hữu, mặc dù CPI so với cùng kỳ có vẻ hạ nhiệt. Sau khi các chỉ báo trên được công bố, công cụ của CME dự báo 30% khả năng Fed dừng tăng lãi suất chính sách trong cuộc họp ngày 22/3, và có tới 70% khả năng sẽ tiếp tục tăng lãi suất chính sách 25 điểm cơ bản.

Văn phòng Thống kê Quốc gia Anh ONS cho biết thu nhập bình quân của người lao động Anh trong 3 tháng tính đến tháng Hai tăng 5,7%, thấp hơn mức tăng 5,9% của 3 tháng tính đến tháng Một và khớp với dự báo. Tiếp theo, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp trong tháng Hai giảm 11,2 nghìn đơn sau khi giảm 30,3 nghìn ở tháng Một, trái với dự báo tăng thêm 12,5 nghìn đơn. Cuối cùng, tỷ lệ thất nghiệp tại quốc gia này đi ngang ở mức 3,7% trong tháng vừa qua, trái với dự báo tăng lên mức 3,8%.

P.L

Nguồn: MSB Research

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,00
5,10
5,10
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,40
5,50
5,60
7,40
7,50
7,70
7,90
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,30
7,30
7,30
7,30
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,30
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
5,50
5,50
5,50
7,90
7,95
8,00
8,30
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.270 23.640 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.330 23.630 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.290 23.655 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.280 23.650 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.240 23.620 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.300 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.273 23.778 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.306 23.650 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.290 23.910 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.350 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.450
67.070
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.450
67.050
Vàng SJC 5c
66.450
67.070
Vàng nhẫn 9999
55.050
56.050
Vàng nữ trang 9999
54.950
55.650