Điểm lại thông tin kinh tế ngày 27/4

08:06 | 28/04/2022

NHNN chào thầu 10.000 tỷ đồng trên kênh cầm cố với kỳ hạn 14 ngày, lãi suất 2,50%. Có 284,03 tỷ đồng trúng thầu, trong khi không có khối lượng đáo hạn; Dòng tiền vẫn thận trọng, nhưng nhu cầu bán cũng rất thấp, cho thấy khả năng thị trường phục hồi. Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index tăng 12,43 điểm (+0,93%) đạt 1.353,77 điểm là những thông tin kinh tế đáng chú ý ngày 27/4.

diem lai thong tin kinh te ngay 274 126792 Điểm lại thông tin kinh tế ngày 26/4
diem lai thong tin kinh te ngay 274 126792 Điểm lại thông tin kinh tế ngày 25/4

Tin trong nước

Thị trường ngoại tệ: Phiên 27/04, NHNN giữ nguyên niêm yết tỷ giá trung tâm ở mức 23.135 VND/USD, tỷ giá mua giao ngay ở mức 22.550 VND/USD và tỷ giá bán kỳ hạn 3 tháng ở mức 23.050 VND/USD.

Trên thị trường LNH, tỷ giá chốt phiên với mức 22.960 VND/USD, giảm 14 đồng so với phiên 26/04. Tỷ giá trên thị trường tự do giữ nguyên ở chiều mua vào trong khi tăng 10 đồng ở chiều bán ra, giao dịch tại 23.420 VND/USD và 23.520 VND/USD.

Thị trường tiền tệ LNH: Ngày 27/04, lãi suất chào bình quân LNH VND tăng 0,01 và 0,06 đpt lần lượt ở các kỳ hạn ON và 1W trong khi giảm 0,05 – 0,07 đpt ở các kỳ hạn 2W và 1M so với phiên trước đó, cụ thể: ON 1,43%; 1W 2,0%; 2W 2,07% và 1M 2,15%.

Lãi suất chào bình quân LNH USD tăng 0,01 – 0,02 đpt ở hầu hết các kỳ hạn từ 1M trở xuống ngoại trừ đi ngang ở kỳ hạn 2W; giao dịch tại: ON 0,48%; 1W 0,60%; 2W 0,66%, 1M 0,72%. Lợi suất TPCP trên thị trường thứ cấp giảm ở các kỳ hạn ngắn trong khi tăng ở các kỳ hạn 10Y và 15Y, cụ thể: 3Y 2,03%; 5Y 2,12%; 7Y 2,50%; 10Y 3,01%; 15Y 3,17%.

Nghiệp vụ thị trường mở: Phiên hôm qua, NHNN chào thầu 10.000 tỷ đồng trên kênh cầm cố với kỳ hạn 14 ngày, lãi suất 2,50%. Có 284,03 tỷ đồng trúng thầu, trong khi không có khối lượng đáo hạn. Như vậy, NHNN bơm ròng 284,03 tỷ đồng ra thị trường, đưa khối lượng lưu hành trên kênh cầm cố tăng lên 3.236,54 tỷ đồng.

Thị trường trái phiếu: Ngày 27/04, KBNN gọi thầu 5.000 tỷ đồng TPCP ở các kỳ hạn từ 5 năm tới 30 năm, tuy nhiên phiên đấu thầu thất bại. Vùng lãi suất đặt thầu thấp nhất đồng loạt tăng từ 2 – 4 điểm so với phiên trước đó. Kể từ đầu năm đến 27/04/2022, KBNN mới huy động thành công 45 nghìn tỷ đồng TPCP, hoàn thành 11% kế hoạch cả năm và chỉ 4% kế hoạch quý II/2022.

Thị trường chứng khoán: Hôm qua, dòng tiền vẫn thận trọng, nhưng nhu cầu bán cũng rất thấp, cho thấy khả năng thị trường phục hồi. Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index tăng 12,43 điểm (+0,93%) đạt 1.353,77 điểm; HNX-Index tăng 11,92 điểm (+3,45%) lên 357,09 điểm; UPCom-Index cũng tăng 0,22 điểm (+0,22%) lên 101,37 điểm.

Tuy nhiên, thanh khoản thị trường ở mức rất thấp với tổng giá trị giao dịch đạt trên 16.500 tỷ VND, đồng thời khối ngoại sau loạt phiên mua ròng đã quay trở lại bán ròng gần 259 tỷ đồng trên cả 3 sàn.

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong 4 tháng đầu năm 2022, tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài cấp mới và điều chỉnh đạt trên 327,72 triệu USD, bằng 60% so với cùng kỳ. Trong đó, có 34 dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký ĐT mới với tổng vốn đăng ký đạt trên 285,8 triệu USD, bằng 2 lần cùng kỳ.

Bên cạnh đó, có 9 dự án điều chỉnh vốn với tổng vốn ĐT tăng thêm trên 41,9 triệu USD, bằng 10,4% so với cùng kỳ. Lũy kế đến ngày 20/4/2022, Việt Nam có 1.549 dự án đầu tư ra nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư Việt Nam gần 21,55 tỷ USD.

Tin quốc tế

Hiệp hội Môi giới Bất động sản Mỹ NAR cho biết doanh số nhà chờ bán tại nước này giảm 1,2% m/m trong tháng 3 sau khi giảm mạnh 4,1% ở tháng trước đó, sâu hơn so với mức giảm 1,0% theo dự báo. Đây là tháng giảm doanh số thứ 4 liên tiếp đối với chỉ báo này.

Hãng Grow from Knowledgee khảo sát cho biết chỉ số niềm tin kinh tế tại nước Đức chỉ ở mức -26,5 điểm trong tháng 4, giảm từ mức -15,7 điểm của tháng trước đó và xuống sâu hơn nhiều so với dự báo ở mức -16,1 điểm. Đây là mức điểm cho thấy sự bi quan nghiêm trọng nhất trong lịch sử thị trường Đức khi bất ổn tại Ukraine và tỷ lệ lạm phát cao đã giáng một đòn mạnh vào tâm lý của người tiêu dùng.

CPI tại Úc tăng 2,1% q/q trong quý 1, nối tiếp mức tăng 1,3% của quý trước đó và vượt so với mức tăng 1,7% theo dự báo của các chuyên gia. Đây là mức tăng CPI q/q lớn nhất của Úc kể từ sau quý 3/2000. So với cùng kỳ năm 2021, CPI quý 1 của Úc tăng 5,1%.

Tỷ giá ngày 27/04: USD = 0.947 EUR (0.76% d/d); EUR = 1.056 USD (-0.76% d/d); USD = 0.797 GBP (0.19% d/d); GBP = 1.255 USD (-0.19% d/d); GBP = 1.189 EUR (0.57% d/d); EUR = 0.841 GBP (-0.57% d/d).

P.L

Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế MSB

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.380 23.750 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.440 23.740 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.385 23.745 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.390 23.750 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.360 23.740 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.900 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.403 23.788 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.413 23.760 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.450 23.780 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.750
67.470
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.750
67.450
Vàng SJC 5c
66.750
67.470
Vàng nhẫn 9999
54.800
55.800
Vàng nữ trang 9999
54.600
55.400