Chỉ số kinh tế:
Ngày 14/7/2025, tỷ giá trung tâm của VND với USD là 25.126 đồng/USD, tỷ giá USD tại Cục Quản lý ngoại hối nhà nước là 23.920/26.332 đồng/USD. Tháng 6/2025, kinh tế Việt Nam tiếp tục khởi sắc trên nhiều lĩnh vực. Cả nước có hơn 24,4 nghìn doanh nghiệp thành lập mới, tăng 61,4% so với tháng trước. Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 0,3% so với tháng 5 và tăng 7,4% so với cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 39,52 tỷ USD (giảm nhẹ 0,2%), nhập khẩu đạt 36,66 tỷ USD (giảm 6,1%). CPI tháng 6 tăng 0,48%, lạm phát cơ bản tăng 0,22%. Vốn đầu tư nước ngoài thực hiện ước đạt 1,98 tỷ USD, tăng 7,1%. Thu ngân sách đạt 170,6 nghìn tỷ đồng, chi ngân sách đạt 166,2 nghìn tỷ đồng. Ngành du lịch cũng ghi nhận kết quả tích cực với 1,46 triệu lượt khách quốc tế, tăng 17,1% so với cùng kỳ năm trước.
banner-top-moi

Tiền triều Tiền Lê (980 - 1009) - Kỳ II: Tiền đời vua Lê Đại Hành (980-1005)

Trần Lâm
Trần Lâm  - 
Trong thời gian tại vị, Vua Lê Đại Hành đã cho đúc tiền Thiên Phúc trấn bảo lần đầu tiên vào năm 984. Sách Đại Việt sử ký toàn thư chép: “Giáp Thân, [Thiên Phúc] năm thứ 5 [984],... Mùa xuân, tháng 2, đúc tiền Thiên Phúc”...
aa
Tiền triều Tiền Lê (980 - 1009) - Kỳ I
Tiền đúc bằng đồng. Mặt tiền đúc nổi 4 chữ“Thiên Phúc trấn bảo”-天福鎮寳 theo kiểu Chân thư, đọc chéo. Khổ chữ to, nét chữ đậm. Lưng tiền đúc chữ “Lê”- 黎 (họ của Nhà vua) hoặc để trơn. Biên tiền trước và sau đều hẹp và nổi rõ.

Tiền Thiên Phúc trấn bảo 天福鎮寳 được đúc nhiều lần nên thư pháp và kích thước có nhiều kiểu dạng khác nhau. Cho đến nay đã phát hiện được 4 loại tiền Thiên Phúc trấn bảo 天福鎮寳:

- Loại thứ nhất: Tiền Thiên Phúc trấn bảo 天福鎮寳, lưng tiền để trơn. Đường kính 25mm, dày 1,5mm, nặng 2,2gr.

Ảnh 1.2.1. Tiền Thiên Phúc trấn bảo 天福鎮寳,  kiểu Chân thư - Lưng tiền trơn, đk 25 mm
Ảnh 1. Tiền Thiên Phúc trấn bảo 天福鎮寳, kiểu Chân thư - Lưng tiền trơn, đường kính 25 mm

- Loại thứ hai: Tiền Thiên Phúc trấn bảo 天福鎮寳, lưng tiền đúc chữ “Lê”- 黎 trên lỗ vuông theo kiểu Chân thư. Đường kính 24,5-25,5mm, dày 1,5-1,8mm, nặng 2,3-2,5gr.

Ảnh 1.2.2. Tiền Thiên Phúc trấn bảo 天福鎮寳, kiểu Chân thư, lưng tiền đúc chữ “Lê” - 黎, đường kính 24,5 – 25,5 mm
Ảnh 2. Tiền Thiên Phúc trấn bảo 天福鎮寳, kiểu Chân thư, lưng tiền đúc chữ “Lê” - 黎, đường kính 24,5 - 25,5 mm

- Loại thứ ba: Tiền Thiên Phúc trấn bảo 天福鎮寳, lưng tiền đúc chữ “Lê”- 黎 trên lỗ vuông theo kiểu Giản thư. Đường kính 23,5mm, dày 1,5mm, nặng 2,3gr.

Tiền triều Tiền Lê (980 - 1009) - Kỳ II: Tiền đời vua Lê Đại Hành (980-1005)
Ảnh 3: Tiền Thiên Phúc trấn bảo 天福鎮寳, kiểu chữ Chân, lưng tiền đúc chữ “Lê”- 黎, đường kính 23,5 mm

- Loại thứ tư: Tiền Thiên Phúc trấn bảo 天福鎮寳, lưng tiền đúc chữ “Lê”- 黎 trên lỗ vuông theo kiểu Lệ thư. Đường kính 24,5-25mm, dày 1,7-1,8mm, nặng 2,6gr

Ảnh 1.2.4. Tiền Thiên Phúc trấn bảo 天福鎮寳,  kiểu Chân thư, lưng tiền đúc chữ “Lê” - 黎,  đk 24,5 -25 mm
Ảnh 1.2.4. Tiền Thiên Phúc trấn bảo 天福鎮寳, kiểu Chân thư, lưng tiền đúc chữ “Lê” - 黎, đường kính 24,5 -25 mm

Tiền Thiên Phúc trấn bảo có phong cách gần giống tiền Thái Bình hưng bảo với kỹ thuật đúc tương đối thô, mặt tiền lồi lõm không phẳng, biên tiền chỗ to chỗ nhỏ, mang đặc trưng phong cách tiền đồng Việt Nam thời kỳ đầu.

Như vậy, chúng ta thấy, cũng như triều Đinh, triều Tiền Lê chỉ đúc một loại tiền đồng mang niên hiệu vua khai sáng. Điều này chứng tỏ tiền tệ chưa phát triển, nền kinh tế hàng hóa còn non kém, nhu cầu trao đổi bằng tiền chưa phổ biến. So với tiền triều Đinh, tiền Thiên Phúc trấn bảo đã buôn bán lưu thông tới biên giới phía Nam Trung Hoa, vì thế trong các ấn phẩm tiền cổ của Trung Quốc, thường gọi loại này là tiền chữ Lê.

Nguồn: Tác phẩm: ''Lịch sử Đồng tiền Việt Nam'' của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Biên tập: Mạnh - Thắng | Đồ họa: Văn Lâm

Trần Lâm

Tin liên quan

Tin khác

Tiền triều Lê sơ (1428 - 1527) - Kỳ IV: Tiền đời vua Lê Nghi Dân (1459 - 1460)

Tiền triều Lê sơ (1428 - 1527) - Kỳ IV: Tiền đời vua Lê Nghi Dân (1459 - 1460)

Diên Ninh năm thứ 6 (1459), anh trai của vua Lê Nhân Tông là Lê Nghi Dân đem hơn 100 người vào cung cấm, giết chết Lê Nhân Tông, Hoàng Thái Hậu và một số đại thần...
Tiền triều Lê sơ (1428 - 1527) - Kỳ III: Tiền đời vua Lê Nhân Tông (1443 - 1459)

Tiền triều Lê sơ (1428 - 1527) - Kỳ III: Tiền đời vua Lê Nhân Tông (1443 - 1459)

Năm 1442, vua Lê Thái Tông mất khi mới 20 tuổi. Hoàng tử Bang Cơ nối ngôi (tức vua Lê Nhân Tông). Nhà vua ở ngôi 17 năm...
Tiền triều Lê sơ (1428 - 1527) - Kỳ II: Tiền đời vua Lê Thái Tông (1434 - 1442)

Tiền triều Lê sơ (1428 - 1527) - Kỳ II: Tiền đời vua Lê Thái Tông (1434 - 1442)

Năm 1433, vua Lê Thái Tổ mất, con thứ của vua là Thái tử Lê Nguyên Long nối ngôi (tức vua Lê Thái Tông), đổi niên hiệu là Thiệu Bình (1434 - 1439). Khi lên ngôi, nhà vua mới 11 tuổi nhưng nổi tiếng là vị vua có tư chất thông minh.
Tiền triều Lê sơ (1428 - 1527) - Kỳ I: Tiền đời vua Lê Thái Tổ (1428 - 1433)

Tiền triều Lê sơ (1428 - 1527) - Kỳ I: Tiền đời vua Lê Thái Tổ (1428 - 1433)

Triều Lê sơ gồm 10 đời vua, trong đó Lê Thái Tổ là người sáng lập và Lê Thánh Tông là người đưa vương triều Lê đến giai đoạn phát triển thịnh trị nhất...
Tiền triều Hồ (1400 - 1407)

Tiền triều Hồ (1400 - 1407)

Từ nửa sau thế kỷ XIV, quốc gia Đại Việt lâm vào khủng hoảng chính trị - xã hội trầm trọng. Trước tình hình đó, Hồ Quý Ly - một đại thần nhà Trần, từng bước tiến lên nắm giữ những chức vụ quan trọng về chính trị và quân sự.
Tiền triều Trần (1225-1400) - Kỳ VII: Tiền đời Dương Nhật Lễ (1369-1370)

Tiền triều Trần (1225-1400) - Kỳ VII: Tiền đời Dương Nhật Lễ (1369-1370)

Năm 1369, Trần Dụ Tông mất, không có con nối dõi, phải truyền ngôi cho Dương Nhật Lễ (là con trai của Thái Túc) theo ý chỉ của Hoàng Thái Hậu (vợ Minh Tông) lên làm vua, đặt niên hiệu là Đại Định (1369 - 1370). Khi lên ngôi, Dương Nhật Lễ bức hại quý tộc họ Trần, nhưng đến năm 1370 thì bị Trần Phủ (tức vua Trần Nghệ Tông sau này) cùng triều thần giết chết.
Tiền triều Trần (1225-1400) - Kỳ VI: Tiền đời vua Trần Dụ Tông (1341-1369) - Phần II

Tiền triều Trần (1225-1400) - Kỳ VI: Tiền đời vua Trần Dụ Tông (1341-1369) - Phần II

Năm 1341, vua Trần Hiến Tông mất sớm, không có con, Thái Thượng hoàng Trần Minh Tông phải lập người em của vua Trần Hiến Tông là Trần Hạo (tức vua Trần Dụ Tông) mới 5 tuổi lên ngôi. Vua Trần Dụ Tông tại vị 28 năm, có 2 niên hiệu là Thiệu Phong (1341 - 1357) và Đại Trị (1358 - 1369) và đều cho đúc tiền mang các niên hiệu đó.
Tiền triều Trần (1225-1400) - Kỳ V: Tiền đời vua Trần Dụ Tông (1341-1369) - Phần I

Tiền triều Trần (1225-1400) - Kỳ V: Tiền đời vua Trần Dụ Tông (1341-1369) - Phần I

Năm 1341, vua Trần Hiến Tông mất sớm, không có con, Thái Thượng hoàng Trần Minh Tông phải lập người em của vua Trần Hiến Tông là Trần Hạo (tức vua Trần Dụ Tông) mới 5 tuổi lên ngôi. Vua Trần Dụ Tông tại vị 28 năm, có 2 niên hiệu là Thiệu Phong (1341 - 1357) và Đại Trị (1358 - 1369) và đều cho đúc tiền mang các niên hiệu đó.
Tiền triều Trần (1225-1400) - Kỳ III: Tiền đời vua Trần Thánh Tông (1258-1278)

Tiền triều Trần (1225-1400) - Kỳ III: Tiền đời vua Trần Thánh Tông (1258-1278)

Năm 1258, Trần Thái Tông lên làm Thái Thượng Hoàng, nhường ngôi cho con trai trưởng là Trần Hoảng (tức Vua Trần Thánh Tông)...
Tiền triều Trần (1225-1400) - Kỳ II: Tiền đời vua Trần Thái Tông (1225-1258)

Tiền triều Trần (1225-1400) - Kỳ II: Tiền đời vua Trần Thái Tông (1225-1258)

Vua Trần Cảnh lên ngôi tháng 12 năm Ất Dậu (1225), sau khi mất, miếu hiệu là Thái Tông. Vua Trần Thái Tông tại vị 33 năm, đặt 3 niên hiệu: Kiến Trung (1225-1231), Thiên Ứng Chính Bình (1232-1250) và Nguyên Phong (1251-1258).