Điểm lại thông tin kinh tế ngày 11/5

07:56 | 12/05/2022

NHNN chào thầu 10.000 tỷ đồng trên kênh cầm cố với kỳ hạn 14 ngày, lãi suất 2,50%. Có 312,05 tỷ đồng trúng thầu, trong khi có 284,03 tỷ đồng đáo hạn; KBNN huy động thành công 870/4.500 tỷ đồng TPCP gọi thầu (tỷ lệ trúng thầu 19%); VN-Index tăng 7,97 điểm (+0,62%) đạt 1.301,53 điểm... là những thông tin kinh tế đáng chú ý ngày 11/5.

diem lai thong tin kinh te ngay 115 127180 Điểm lại thông tin kinh tế ngày 10/5
diem lai thong tin kinh te ngay 115 127180 Điểm lại thông tin kinh tế ngày 9/5

Tin trong nước

Thị trường ngoại tệ: Phiên 11/05, NHNN niêm yết tỷ giá trung tâm ở mức 23.141 VND/USD; giảm nhẹ 02 đồng so với phiên trước đó. Tỷ giá mua giao ngay được giữ nguyên niêm yết ở mức 22.550 VND/USD. Tỷ giá bán kỳ hạn 3 tháng được niêm yết ở mức 23.250 VND/USD, tăng mạnh 200 đồng so với trước đó.

Trên thị trường LNH, tỷ giá chốt phiên với mức 22.963 VND/USD, tăng 20 đồng so với phiên 10/05. Tỷ giá trên thị trường tự do tiếp tục tăng mạnh 100 đồng ở chiều mua vào và 110 đồng ở chiều bán ra, giao dịch tại 23.820 VND/USD và 23.930 VND/USD.

Thị trường tiền tệ LNH: Ngày 11/05, lãi suất chào bình quân LNH VND đi ngang ở kỳ hạn ON trong khi tăng 0,02 đpt ở các kỳ hạn 1W và 2W, giảm 0,01 đpt ở kỳ hạn 1M so với phiên trước đó, cụ thể: ON 1,87%; 1W 2,11%; 2W 2,17% và 1M 2,26%.

Lãi suất chào bình quân LNH USD giảm 0,02 đpt ở kỳ hạn ON trong khi giữ nguyên ở kỳ hạn 1M và tăng 0,01 đpt ở các kỳ hạn còn lại; giao dịch tại: ON 0,88%; 1W 0,99%; 2W 1,08%, 1M 1,18%. Lợi suất TPCP trên thị trường thứ cấp lại tăng ở tất cả các kỳ hạn, cụ thể: 3Y 2,14%; 5Y 2,40%; 7Y 2,83%; 10Y 3,16%; 15Y 3,27%.

Nghiệp vụ thị trường mở: Phiên hôm qua, NHNN chào thầu 10.000 tỷ đồng trên kênh cầm cố với kỳ hạn 14 ngày, lãi suất 2,50%. Có 312,05 tỷ đồng trúng thầu, trong khi có 284,03 tỷ đồng đáo hạn. Như vậy, NHNN bơm ròng 28,02 tỷ đồng ra thị trường, đưa khối lượng lưu hành trên kênh cầm cố tăng lên mức 5.573,54 tỷ đồng.

Thị trường trái phiếu: Ngày 11/05, KBNN huy động thành công 870/4.500 tỷ đồng TPCP gọi thầu (tỷ lệ trúng thầu 19%). Trong đó, kỳ hạn 15 năm huy động được 370/2.000 tỷ đồng, kỳ hạn 30 năm huy động được toàn bộ 500 tỷ đồng gọi thầu, kỳ hạn 10 năm đấu thầu thất bại. Lãi suất kỳ hạn 15 năm và 30 năm không đổi lần lượt tại 2,58%/năm và 3,01%/năm.

Thị trường chứng khoán: Hôm qua, sau khi giảm mạnh phiên sáng, các chỉ số kéo lên sau 2h chiều, các cổ phiếu đảo chiều đồng loạt tăng. Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index tăng 7,97 điểm (+0,62%) đạt 1.301,53 điểm; HNX-Index tăng 3,02 điểm (+0,92%) lên 333,04 điểm; UPCom-Index giảm nhẹ 0,27 điểm (-0,27%) xuống 98,79 điểm.

Thanh khoản thị trường giảm rất mạnh với tổng giá trị giao dịch đạt trên 12.900 tỷ VND. Khối ngoại bán ròng nhẹ gần 91 tỷ đồng trên cả 3 sàn.

Liên Bộ Tài chính - Công Thương quyết định điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu từ ngày 11/05. Theo đó, giá xăng E5 RON 92 được điều chỉnh tăng 1.491 đồng/lít, giá xăng RON 95 tăng 1.554 đồng/lít. Sau khi tăng, mức giá bán lẻ tối đa với xăng E5 RON 92 là 28.959 đồng/lít và xăng RON 95 là 29.988 đồng/lít, mức cao nhất từ trước đến nay.

Như vậy, đây là là đợt tăng thứ 9 của mặt hàng này trong hơn 4 tháng đầu năm 2022. Giá các mặt hàng dầu tại kỳ điều hành lần này cũng được điều chỉnh tăng. Giá dầu hoả là 25.160 đồng/lít, tăng 1.340 đồng. Dầu diesel là 26.650 đồng/lít, tăng 1.120 đồng. Riêng dầu madut giữ nguyên giá bán là 21.560 đồng/kg.

Tin quốc tế

Văn phòng Thống kê Lao động Mỹ cho biết chỉ số CPI toàn phần và CPI lõi của nước này lần lượt tăng 0,3% ca 0,6% m/m trong tháng 4, nối tiếp đà tăng 1,2% và 0,3% của tháng 3, đồng thời vượt qua mức tăng 0,2% và 0,4% theo dự báo của các chuyên gia. Tuy vậy, so với cùng kỳ năm 2021, CPI toàn phần Mỹ chỉ tăng 8,3% trong tháng 4, thấp hơn so với mức tăng 8,5% ở tháng trước đó.

Cơ quan Thống kê Quốc gia Trung Quốc cho biết CPI tại nước này tăng 2,1% y/y trong tháng 4, cao hơn mức tăng 1,5% của tháng trước đó, đồng thời vượt qua mức tăng 1,8% theo dự báo. Đây là mức tăng cao nhất kể từ tháng 11/2021.

Tỷ giá ngày 11/05: USD = 0.951 EUR (0.15% d/d); EUR = 1.051 USD (-0.15% d/d); USD = 0.816 GBP (0.58% d/d); GBP = 1.225 USD (-0.58% d/d); GBP = 1.165 EUR (-0.43% d/d); EUR = 0.858 GBP (0.43% d/d).

P.L

Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế MSB

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.380 23.750 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.440 23.740 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.385 23.745 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.390 23.750 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.360 23.740 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.900 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.403 23.788 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.413 23.760 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.450 23.780 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.750
67.470
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.750
67.450
Vàng SJC 5c
66.750
67.470
Vàng nhẫn 9999
54.800
55.800
Vàng nữ trang 9999
54.600
55.400