Điểm lại thông tin kinh tế ngày 9/9

07:26 | 10/09/2021

Các chỉ số biến động trong biên độ hẹp quanh mốc tham chiếu, tuy nhiên, sắc xanh chiếm ưu thế ở nhóm vốn hóa lớn giúp các chỉ số tăng điểm. Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index tăng 10,37 điểm (+0,78%) lên 1.343,98 điểm; NHNN niêm yết tỷ giá trung tâm ở mức 23.122 VND/USD, tăng mạnh 13 đồng so với phiên trước đó... là những thông tin kinh tế nổi bật ngày 9/9.

diem lai thong tin kinh te ngay 99 119075 Điểm lại thông tin kinh tế ngày 8/9
diem lai thong tin kinh te ngay 99 119075 Điểm lại thông tin kinh tế ngày 7/9

Tin trong nước

Thị trường ngoại tệ: Phiên 09/09, NHNN niêm yết tỷ giá trung tâm ở mức 23.122 VND/USD, tăng mạnh 13 đồng so với phiên trước đó. Tỷ giá mua giao ngay được giữ nguyên niêm yết ở mức 22.750 VND/USD. Tỷ giá bán được niêm yết ở mức 23.766 VND/USD, thấp hơn 50 đồng so với trần tỷ giá.

Trên thị trường LNH, tỷ giá chốt phiên ở mức 22.767 VND/USD, tăng tiếp 04 đồng so với phiên 08/09. Tỷ giá trên thị trường tự do tăng 80 đồng ở chiều mua vào trong khi giữ nguyên ở chiều bán ra, giao dịch tại 23.080 - 23.200 VND/USD.

Thị trường tiền tệ LNH: Ngày 09/09, lãi suất chào bình quân LNH VND đi ngang ở các kỳ hạn ngắn trong khi tăng 0,01 đpt ở các kỳ hạn 2W và 1M so với phiên trước đó, cụ thể: ON 0,70%; 1W 0,83%; 2W 0,94 và 1M 1,16%. Lãi suất chào bình quân LNH USD tăng 0,01 đpt ở tất cả các kỳ hạn từ 1M trở xuống, giao dịch tại: ON 0,15; 1W 0,19%; 2W 0,24%, 1M 0,33%.

Lợi suất TPCP trên thị trường thứ cấp tăng ở các kỳ hạn 3Y và 15Y trong khi giảm ở các kỳ hạn còn lại, cụ thể: 3Y 0,70%; 5Y 0,82%; 7Y 1,18%; 10Y 2,06%; 15Y 2,28%.

Nghiệp vụ thị trường mở: Phiên hôm qua, NHNN tiếp tục chào thầu 1.000 tỷ đồng trên kênh cầm cố với kỳ hạn 07 ngày, lãi suất ở mức 2,50%. Không có khối lượng trúng thầu, không còn khối lượng lưu hành trên kênh này.

Thị trường chứng khoán: Hôm qua, các chỉ số biến động trong biên độ hẹp quanh mốc tham chiếu, tuy nhiên, sắc xanh chiếm ưu thế ở nhóm vốn hóa lớn giúp các chỉ số tăng điểm. Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index tăng 10,37 điểm (+0,78%) lên 1.343,98 điểm; HNX-Index tăng 3,17 điểm (+0,91%) lên 350,44 điểm; UPCoM-Index tăng 0,47 điểm (+0,5%) lên 94,83 điểm.

Thanh khoản thị trường tương tự phiên trước đó với tổng giá trị giao dịch đạt trên 23.100 tỷ VND. Khối ngoại tiếp tục bán ròng gần 820 tỷ VND trên cả ba sàn.

Theo số liệu của Bộ Tài chính, trong tháng 8/2021, đã thực hiện rút vốn vay nước ngoài của Chính phủ khoảng 29,6 triệu USD. Lũy kế 8 tháng đã thực hiện rút vốn vay nước ngoài của Chính phủ khoảng 845 triệu USD, tương đương khoảng 19.519 tỷ đồng, trong đó, cấp phát khoảng 559 triệu USD, cho vay lại khoảng 286 triệu USD. Trả nợ của Chính phủ trong tháng 8/2021 khoảng 21.535 tỷ đồng, trong đó, trả nợ trong nước khoảng 21.065 tỷ đồng, trả nợ nước ngoài khoảng 470 tỷ đồng. Lũy kế 8 tháng đầu năm, tổng trả nợ của Chính phủ khoảng 266.785 tỷ đồng, trong đó trả nợ trong nước khoảng 227.843 tỷ đồng, trả nợ nước ngoài khoảng 38.941 tỷ đồng.

Tin quốc tế

Bộ Lao động Mỹ cho biết số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu tại nước này tuần kết thúc ngày 04/09 ở mức 310 nghìn đơn, giảm xuống từ mức 345 nghìn đơn của tuần trước đó, thấp hơn khá nhiều so với mức 343 nghìn đơn theo dự báo. Đây là số đơn xin trợ cấp thấp nhất kể từ khi nước Mỹ bị tác động bởi dịch Covid-19 vào tháng 03/3020.

Hôm qua ngày 09/09, NHTW Châu Âu ECB cho biết tốc độ phục hồi kinh tế của khu vực Eurozone đang dần tăng lên, và các tác động của biến thể Delta dịch Covid-19 vẫn đang ở mức thấp. Mặc dù vậy, biến thể này có thể trì hoãn thời điểm Eurozone mở cửa hoàn toàn trở lại.

Cơ quan này dự báo GDP Eurozone sẽ tăng trưởng 5,0% trong năm 2021 (cao hơn mức 4,6% theo dự báo trước đó), sau đó lần lượt tăng 4,6% và 2,1% trong các năm 2022 và 2023. Tỷ lệ lạm phát trong năm nay sẽ ở mức tương đối cao, sau đó giảm dần vào các năm tiếp theo.

Cụ thể, CPI y/y năm 2021 được dự báo ở mức 2,2%, tiế đó là 1,7% ở năm 2022 và 1,5% năm 2023. Trong bối cảnh hiện tại, ECB cho rằng vẫn có thể duy trì tình trạng tích cực nếu giảm nhịp độ mua tài sản ròng theo chương trình PEPP, mặc dù vậy quy mô thu mua tài sản trị giá 1850 tỷ EUR vẫn được giữ nguyên. Bên cạnh đó, ECB duy trì các mức LSCS như cũ, cụ thể LS tái cấp vốn ở mức 0,0%; LS cho vay cận biên là 0,25% và LS tiền gửi là -0,5%.

Chỉ số giá tiêu dùng CPI toàn phần của Trung Quốc tăng 0,8% y/y trong tháng 8, thấp hơn CPI của tháng 7 đồng thời cũng là dự báo ở mức 1,0%. Mặc dù vậy, chỉ số giá sản xuất PPI của nước này tăng tới 9,5% y/y trong tháng vừa qua, cao hơn mức tăng 9,0 của tháng 7 và đồng thời cao hơn mức tăng 9,1% theo dự báo.

Tỷ giá ngày 09/09: USD = 0.846 EUR (-0.10% d/d); EUR = 1.183 USD (0.10% d/d); USD = 0.723 GBP (-0.49% d/d); GBP = 1.384 USD (0.49% d/d).

P.L

Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế MSB

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.330 23.700 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.380 23.680 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.345 23.705 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.390 23.750 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.345 23.730 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.355 23.705 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.390 23.720 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.450
67.170
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.450
67.150
Vàng SJC 5c
66.450
67.170
Vàng nhẫn 9999
54.500
55.500
Vàng nữ trang 9999
54.300
55.100