Điều kiện hoạt động mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Ảnh minh họa |
Trong đó, Nghị định quy định rõ điều kiện thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa. Theo đó, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có quyền xuất khẩu được xuất khẩu: Hàng hóa mua tại Việt Nam; hàng hóa do tổ chức kinh tế đó đặt gia công tại Việt Nam và hàng hóa nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam ra nước ngoài và khu vực hải quan riêng theo các điều kiện sau:
Thứ nhất, hàng hóa xuất khẩu không thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu; danh mục hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu; danh mục hàng hóa không được quyền xuất khẩu trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Thứ hai, đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu theo giấy phép, theo điều kiện, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải có giấy phép hoặc đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Còn tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có quyền nhập khẩu, được nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài và khu vực hải quan riêng vào Việt Nam theo các điều kiện sau: Hàng hóa nhập khẩu không thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu; danh mục hàng hóa tạm ngừng nhập khẩu; danh mục hàng hóa không được quyền nhập khẩu trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải có giấy phép hoặc đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa để thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý xuất nhập khẩu.
Nghị định cũng nêu rõ, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có quyền phân phối bán buôn, quyền phân phối bán lẻ, được bán buôn, bán lẻ hàng hóa sản xuất tại Việt Nam và hàng hóa nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam.
Đối với lĩnh vực đầu tư kinh doanh có điều kiện, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được hoạt động kinh doanh khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Điều kiện lập cơ sở bán lẻ
Nghị định nễu rõ, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài muốn lập cơ sở bán lẻ thứ nhất phải đáp ứng các điều kiện: Có kế hoạch về tài chính để lập cơ sở bán lẻ; Không có nợ quá hạn trong trường hợp đã được thành lập tại Việt Nam từ 1 năm trở lên; Địa điểm lập cơ sở bán lẻ phù hợp với quy hoạch liên quan tại khu vực thị trường địa lý.
Để lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất và thuộc trường hợp không phải thực hiện kiểm tra nhu cầu kinh tế thì nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện như với trường hợp lập cơ sở bán lẻ thưa nhất.
Còn với trường hợp phải kiểm tra nhu cầu kinh tế, ngoài việc phải đáp ứng các điều kiện như đối với lập cơ sở bán lẻ thứ nhất, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài còn phải đáp ứng tiêu chí Kiểm tra nhu cầu kinh tế.
Cũng theo Nghị định trường hợp phải thực hiện kiểm tra nhu cầu kinh tế là việc lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở thứ nhất, trừ trường hợp cơ sở bán lẻ đó có diện tích dưới 500m2, được lập trong trung tâm thương mại và không thuộc loại hình cửa hàng tiện lợi hay siêu thị mini.
Nghị định cũng quy định rõ về tiêu chí kiểm tra nhu cầu kinh tế, bao gồm: Quy mô của thị trường khu vực địa lý chịu ảnh hưởng khi cơ sở bán lẻ hoạt động; Số lượng các cơ sở bán lẻ đang hoạt động trong khu vực thị trường địa lý; Ảnh hưởng của cơ sở bán lẻ tới mật độ giao thông, vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy tron khu vực thị trường địa lý; Khả năng đóng góp của cơ sở bán lẻ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực thị trường địa lý (tạo công ăn việc làm cho lao động trong nước; đóng góp cho sự phát triển và hiện đại hóa ngành bán lẻ trong khu vực; khả năng và mức độ đóng góp cho ngân sách).