Quy hoạch chung TP.Vũng Tàu đến năm 2035: Phát triển mạnh về kinh tế biển
Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Vũng Tàu đến năm 2035 (tỷ lệ 1/10.000).
Ảnh minh họa |
Theo quyết định, phạm vi lập quy hoạch gồm toàn bộ địa giới hành chính thành phố Vũng Tàu, tổng diện tích đất tự nhiên là 15.000 ha.
Quyết định đề ra mục tiêu chung là xây dựng Vũng Tàu thành một thành phố dịch vụ du lịch, tài chính, thương mại, mang tầm vóc quốc gia, khu vực và quốc tế; phát triển mạnh về kinh tế biển và phấn đấu trở thành thành phố xanh, sạch, đẹp, văn minh, thân thiện.
Cụ thể: Tiếp tục phát triển công nghiệp hóa dầu và các ngành công nghiệp, dịch vụ đồng hành; Củng cố thương hiệu Thành phố du lịch nghỉ dưỡng biển đối với quốc gia và quốc tế thông qua nâng cấp chất lượng không gian và dịch vụ đô thị, hấp dẫn các nhà đầu tư du lịch đẳng cấp quốc tế, đa dạng hóa sản phấm du lịch, khai thác bền vững tài nguyên du lịch hiện có, với nét nổi bật là chuỗi không gian ven biển và không gian sinh thái ngập mặn; Hỗ trợ phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá kết hợp với bảo vệ môi trường; Đầu tư và tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối (cảng biển, các khu kho vận, sân bay, đường sắt...) và các tuyến giao thông trọng yếu; Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống hạ tầng xã hội, nâng cao chất lượng sống toàn thành phố.
Theo quyết định, dự báo sơ bộ về dân số đến năm 2025 tổng dân số khoảng 450.000 - 500.000 người. Tỉ lệ tăng trung bình 3,3% - 4,3%, tỉ lệ tăng tự nhiên 0,8% - 0,85%; Đến năm 2035: Tổng dân số khoảng 600.000 - 650.000 người. Tỉ lệ tăng trung bình 2,7% - 2,9%, tỉ lệ tăng tự nhiên 0,75% - 0,8%.
Về đất đai, đến năm 2025 quy mô đất xây dựng khoảng 6.800 - 8.000 ha, chỉ tiêu 150 - 160 m2/người, trong đó đất dân dụng khoảng 3.400 - 4.300 ha, chỉ tiêu 75 - 85 m2/người; Đến năm 2035: Quy mô đất xây dựng khoảng 9.000 - 10.400 ha, chỉ tiêu 150 - 160 m2/người, trong đó đất dân đụng khoảng 4.500 - 5.500 ha, chỉ tiêu 75 - 85 m2/người.
Yêu cầu trọng tâm nghiên cứu trong nội dung điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Vũng Tàu gồm: Rà soát định hướng phát triển các khu đô thị, quỹ đất phát triển đô thị, quy hoạch sử dụng đất, quy mô các khu vực chức năng, đánh giá tính phù hợp với xu thế và vận hội phát triển thực tế của thành phố Vũng Tàu.
Bổ sung các nội dung mới về thiết kế đô thị, đánh giá môi trường chiến lược, ứng phó biến đổi khí hậu và nước biển dâng, hệ thống giao thông công cộng, hệ thống không gian ngầm đô thị, chiếu sáng trang trí đô thị.
Nghiên cứu đề xuất các chỉ tiêu kiểm soát phát triển đô thị dựa trên hệ thống các phương pháp khoa học và cơ sở hiểu biết toàn diện về bảo tồn cảnh quan đô thị, khả năng cung ứng về hạ tầng kỹ thuật.
Đảm bảo tính toàn diện, sáng tỏ và gợi mở về bức tranh phát triển để triển khai các công tác tiếp theo về lập Quy chế quản lý quy hoạch - kiến trúc đô thị thành phố Vũng Tàu; xây dựng các kế hoạch, chương trình phát triển đô thị; cải tạo, chỉnh trang các khu vực hiện hữu, điều chỉnh các quy hoạch phân khu, chi tiết trên địa bàn thành phố, nâng cấp xã Long Sơn lên phường, hấp dẫn đầu tư, tập trung nguồn lực phát triển vào những mục tiêu ưu tiên.
Rà soát, định hướng phát triển đáp ứng các tiêu chí đô thị loại I; nghiên cứu đề xuất định hướng phát triển nông nghiệp sinh thái, công nghệ cao trong đô thị.
Nội dung hồ sơ điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Vũng Tàu cần phân tích các lợi thế và hạn chế do vị trí tạo ra. Phân tích mức độ khai thác lợi thế vị trí mà Thành phố đã và chưa đạt được; phân tích bối cảnh quốc tế, khu vực, trong nước, vùng Thành phố Hồ Chí Minh, vùng tỉnh và những ảnh hưởng qua lại của nó đối với vận hội phát triển đô thị tại Vũng Tàu.
Bên cạnh đó, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên và hiện trạng, trong đó thống kê, tổng hợp, phân tích, đánh giá về hiện trạng sử dụng đất đai; phân tích đánh giá vấn đề nhà ở và hệ thống hạ tầng xã hội; xác định các vùng bảo vệ cảnh quan, môi trường, di tích văn hóa lịch sử có giá trị, hành lang kỹ thuật quốc gia, vùng khoáng sản; nhận diện các vấn đề tồn tại về khai thác, sử dụng đất; lựa chọn quỹ đất phát triển đô thị.