Chỉ số kinh tế:
Ngày 12/12/2025, tỷ giá trung tâm của VND với USD là 25.148 đồng/USD, tỷ giá USD tại Cục Quản lý ngoại hối là 23.941/26.355 đồng/USD. Tháng 11/2025, Sản xuất công nghiệp tiếp tục phục hồi, IIP tăng 2,3% so với tháng trước và 10,8% so với cùng kỳ; lao động trong doanh nghiệp công nghiệp tăng 1%. Cả nước có 15,1 nghìn doanh nghiệp thành lập mới, 9,7 nghìn doanh nghiệp quay lại, trong khi số doanh nghiệp tạm ngừng, chờ giải thể và giải thể lần lượt là 4.859; 6.668 và 4.022. Đầu tư công ước đạt 97,5 nghìn tỷ đồng; vốn FDI đăng ký 33,69 tỷ USD, thực hiện 23,6 tỷ USD; đầu tư ra nước ngoài đạt 1,1 tỷ USD. Thu ngân sách 201,5 nghìn tỷ đồng, chi 213,3 nghìn tỷ đồng. Tổng bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng đạt 601,2 nghìn tỷ đồng, tăng 7,1%. Xuất nhập khẩu đạt 77,06 tỷ USD, xuất siêu 1,09 tỷ USD. CPI tăng 0,45%. Vận tải hành khách đạt 565,7 triệu lượt, hàng hóa 278,6 triệu tấn; khách quốc tế gần 1,98 triệu lượt, tăng 14,2%.
dai-hoi-cong-doan

Không phải lạm phát, thị trường lao động sẽ định hình chính sách của Fed thời gian tới?

Đại Hùng
Đại Hùng  - 
Nếu số liệu việc làm mới được công bố khiến bạn thắc mắc về mối liên hệ giữa thị trường lao động, lạm phát và Fed, thì phân tích dưới đây sẽ là có thể lý giải phần nào về cách mà thị trường lao động và lạm phát liên quan, cũng như cách Fed sử dụng lãi suất để điều tiết cả hai.
aa
Chủ tịch Fed vẫn giữ quan điểm về lãi suất Bộ trưởng Tài chính Mỹ: Fed nên cắt giảm lãi suất vào tháng 9 hoặc sớm hơn
Không phải lạm phát, thị trường lao động sẽ định hình chính sách của Fed thời gian tới?

Một thị trường việc làm sôi động thường là tin tốt cho người lao động. Khi tỷ lệ thất nghiệp thấp, người lao động có thể dễ dàng chuyển việc và đàm phán mức lương tốt hơn. Họ có nhiều tiền hơn để chi tiêu, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Tuy nhiên, tỷ lệ thất nghiệp thấp và tăng trưởng việc làm mạnh cũng có mặt trái: một thị trường lao động quá nóng có thể đẩy lạm phát lên cao, buộc Cục Dự trữ Liên bang (Fed) phải hành động để kiềm chế, điều này có thể khiến lãi suất duy trì ở mức cao trong thời gian dài hơn.

Ngược lại, việc tỷ lệ thất nghiệp tăng nhẹ đôi khi lại là tín hiệu tích cực, khi lạm phát hạ nhiệt và số người thất nghiệp gia tăng, Fed có thể bắt đầu nới lỏng chính sách tiền tệ như đã từng làm sau cuộc họp tháng 11 năm ngoái, khi cơ quan này hạ lãi suất điều hành thêm 25 điểm cơ bản. Trong năm 2025, Fed đã giữ ổn định lãi suất chủ chốt ở mức thấp nhất trong biên độ mục tiêu là 4,25%.

Nếu số liệu việc làm mới được công bố khiến bạn thắc mắc về mối liên hệ giữa thị trường lao động, lạm phát và Fed, thì phân tích dưới đây sẽ là có thể lý giải phần nào về cách mà thị trường lao động và lạm phát liên quan, cũng như cách Fed sử dụng lãi suất để điều tiết cả hai.

Lạm phát và thị trường lao động liên hệ như thế nào?

Một thị trường lao động mạnh có thể đẩy lạm phát lên cao, nhưng lạm phát cao cũng tác động ngược lại đến thị trường lao động.

Một thị trường lao động “thắt chặt” thường được định nghĩa bởi tỷ lệ thất nghiệp thấp, số lượng việc làm trống tăng và tăng lương nhanh hơn bình thường. Doanh nghiệp cần tuyển thêm lao động để đáp ứng nhu cầu tăng. Khi phải cạnh tranh để giành nhân lực, họ có xu hướng tăng lương. Nếu sếp bạn không tăng lương, bạn có thể dễ dàng chuyển sang nơi khác.

Khi đó, người lao động có nhiều tiền hơn để chi tiêu, điều này lại đẩy giá cả lên cao. Lạm phát thường được mô tả là “quá nhiều tiền đuổi theo quá ít hàng hóa”.

Đồng thời, chi phí lao động cao hơn làm tăng chi phí sản xuất, theo giáo sư kinh tế tại Đại học Nebraska-Omaha, Christopher Decker: “Doanh nghiệp buộc phải giảm sản lượng, tăng giá, hoặc cả hai”.

Tuy nhiên, lạm phát cao cũng có thể khiến nhiều người gia nhập lực lượng lao động trong ngắn hạn.

Theo Tiến sĩ Kinh tế tại Đại học Tampa, Thomas Stockwell, lạm phát cao thường khiến nhiều người tìm việc để tận dụng mức lương cao hơn. Tuy nhiên, khi họ nhận ra sức mua thực tế bị bào mòn bởi lạm phát, họ sẽ giảm động lực làm việc.

Về lâu dài, người tiêu dùng không thể mãi chịu đựng giá cả leo thang. Khi đó, họ sẽ cắt giảm chi tiêu.

“Giá cao sẽ dần kìm hãm, thậm chí đảo chiều đà tăng của nhu cầu. Khi cầu giảm, nhu cầu tuyển dụng lao động cũng giảm theo”,Decker nhận định.

Đó là lý do vì sao Fed đã duy trì lãi suất ở mức cao nhất trong 23 năm suốt thời gian qua, mặc cho sự "khó chịu" của những người đi vay và người muốn mua nhà.

“Bằng cách kìm hãm nhu cầu đối với hàng hóa, dịch vụ và đầu tư kinh doanh, áp lực lên lương và giá cả sẽ giảm, từ đó giúp hạ nhiệt lạm phát”, Decker giải thích.

Vai trò của Fed và lãi suất

Fed có hai mục tiêu do Quốc hội giao phó đó là ổn định giá cả và toàn dụng việc làm.

Khi lạm phát cao, Fed nâng lãi suất quỹ liên bang để làm giảm chi tiêu. Khi ngân hàng phải trả nhiều hơn để vay tiền, họ sẽ tăng lãi suất cho vay đối với người tiêu dùng, khiến việc đi vay trở nên đắt đỏ hơn.

Ý tưởng là làm chậm lạm phát bằng cách khiến người tiêu dùng chi tiêu ít hơn. Ít người mua hàng hóa lớn đồng nghĩa với giá tăng chậm lại.

Sau đại dịch COVID-19, giá năng lượng tăng vọt và chuỗi cung ứng gián đoạn đã đẩy lạm phát lên mức cao nhất trong nhiều thập kỷ. Đó là lý do Fed tăng lãi suất 11 lần từ tháng 3/2022 đến tháng 7/2023.

Tuy nhiên, tăng lãi suất quá mạnh có thể khiến doanh nghiệp ngừng tuyển dụng, đẩy tỷ lệ thất nghiệp tăng vọt. Khi chi tiêu yếu và thất nghiệp cao, Fed sẽ cắt giảm lãi suất xuống gần bằng 0 như từng làm trong khủng hoảng tài chính 2007-2009 và đại dịch COVID-19.

Fed đặt mục tiêu lạm phát là 2%, theo thước đo là chỉ số giá chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE). Dù PCE vẫn trên mức mục tiêu nhưng đã giảm mạnh so với đỉnh 7% tháng 6/2022.

Không phải lạm phát, thị trường lao động sẽ định hình chính sách của Fed thời gian tới?

Tối đa hóa việc làm

Khái niệm "toàn dụng việc làm" (maximum employment) lại không rõ ràng như mục tiêu ổn định giá cả.

“Không có một mục tiêu rõ ràng cho tỷ lệ thất nghiệp như với lạm phát”, chuyên gia Stockwell nhận định và thêm rằng: “Nhưng để giữ lạm phát ổn định, điều quan trọng là phải duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức gần với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên nhất có thể, tức mức thất nghiệp tồn tại khi thị trường lao động không dư thừa cũng không thiếu hụt”.

Vị này cho biết, "toàn dụng việc làm" không có nghĩa là tỷ lệ thất nghiệp bằng 0, bởi một mức độ thất nghiệp nhất định là bình thường và lành mạnh. Sẽ luôn tồn tại dạng thất nghiệp ma sát hay có thể gọi là thất nghiệp tạm thời (frictional unemployment) - thất nghiệp do chuyển đổi công việc, như những người nghỉ việc để tìm cơ hội mới hoặc sinh viên mới ra trường đang tìm việc.

Ngoài ra, một phần thất nghiệp cơ cấu (structural unemployment) do các yếu tố như tiến bộ công nghệ, toàn cầu hóa hoặc thay đổi trong nhu cầu tiêu dùng cũng luôn hiện hữu.

“‘Toàn dụng việc làm’ là khi những người thất nghiệp chỉ thuộc hai nhóm này”, Stockwell giải thích.

Tuy nhiên, khi lạm phát đã hạ nhiệt, mục tiêu toàn dụng việc làm của Fed càng được chú trọng hơn. Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Jerome Powell đã nhấn mạnh tình trạng tuyển dụng chậm lại và tỷ lệ thất nghiệp tăng lên 4,1% vào tháng 12 năm ngoái, sau đó giảm nhẹ xuống 4% trong tháng 1/2025. Đáng chú ý, thị trường lao động Mỹ vẫn duy trì được sức bền vào tháng 6 khi các doanh nghiệp tuyển thêm 147.000 lao động và tỷ lệ thất nghiệp vẫn ở mức 4,1%, mức tương đối thấp.

Kinh tế Mỹ tăng trưởng bất chấp lãi suất cao như thế nào?

Vào năm 2022, khi Fed bắt đầu tăng lãi suất, nhiều chuyên gia kinh tế tin rằng suy thoái và tỷ lệ thất nghiệp cao là điều khó tránh khỏi. Tuy nhiên, cho đến nay, điều đó vẫn chưa xảy ra. Ngược lại, nền kinh tế Mỹ tăng trưởng 3,1% trong năm 2023. S&P Global Ratings dự báo tăng trưởng năm 2024 đạt 2,7%.

Vì sao lại như vậy?

Các chuyên gia kinh tế nhanh chóng chỉ ra rằng, ngay cả ở mức đỉnh gần đây, lãi suất cũng chưa thực sự cao nếu so với các tiêu chuẩn lịch sử. Theo chuyên gia Stockwell, nền kinh tế đã trải qua khoảng 15 năm với mặt bằng lãi suất thấp bất thường trước khi bước vào chu kỳ tăng lãi suất hiện tại.

“Chúng ta không thực sự đang ở trong giai đoạn lãi suất cao. Mà chỉ đơn giản là đã quay lại mức lãi suất bình thường hơn”, Stockwell nói.

Ngoài ra, không phải ngành nào cũng trải qua thị trường lao động "nóng" cùng lúc. Ví dụ, các lĩnh vực như y tế, giáo dục và chính quyền địa phương thường ít chịu ảnh hưởng từ lạm phát và lãi suất, và các ngành này đã tuyển dụng mạnh mẽ trong thời gian qua. Trong khi đó, các công ty công nghệ lớn (Big Tech) lại nhạy cảm hơn với lãi suất và có xu hướng cắt giảm nhân sự khi chi phí vốn tăng cao.

Lãi suất cao cũng không phải lúc nào cũng khiến người tiêu dùng giảm chi tiêu như Fed kỳ vọng, bởi mức độ tác động không đồng đều. Với những người mua nhà đang tìm cách chốt lãi suất thấp, người mang nợ thẻ tín dụng hoặc doanh nghiệp cần vay vốn để mở rộng, lãi suất cao là gánh nặng rõ rệt. Nhưng với những người đã vay được lãi suất thấp vào năm 2020-2021 và không có khoản nợ quay vòng, họ gần như không bị ảnh hưởng và vẫn có thể chi tiêu, kể cả khi giá cả tiếp tục tăng.

Điều đó có ý nghĩa gì với lãi suất?

Dù có nhiều đồn đoán về hướng đi tiếp theo của lãi suất, Chủ tịch Fed Jerome Powell trong phát biểu sau cuộc họp tháng 1 khẳng định Fed sẽ không hành động quá vội vàng.

“Khi nền kinh tế thay đổi, chúng tôi sẽ điều chỉnh chính sách sao cho phù hợp nhất với hai mục tiêu là toàn dụng việc làm và ổn định giá cả. Nếu kinh tế vẫn vững và lạm phát không giảm bền vững về mức 2%, chúng tôi có thể duy trì lập trường chính sách thắt chặt lâu hơn. Nhưng nếu thị trường lao động suy yếu bất ngờ hoặc lạm phát giảm nhanh hơn dự kiến, chúng tôi sẽ nới lỏng chính sách tương ứng. Chính sách hiện tại đủ linh hoạt để đối phó với những rủi ro và bất định khi theo đuổi hai mục tiêu kép của chúng tôi”, Chủ tịch Fed nói.

Đại Hùng

Tin liên quan

Tin khác

Diễn biến thị trường tài chính - tiền tệ quốc tế tuần từ 8-13/12

Diễn biến thị trường tài chính - tiền tệ quốc tế tuần từ 8-13/12

Fed hạ lãi suất trong bối cảnh rủi ro suy giảm đối với thị trường lao động gia tăng, trong khi động thái tiếp theo của ECB và BoJ có thể là tăng lãi suất... đó là một số diễn biến tài chính tiền tệ quốc tế đáng chú ý trong tuần từ 8-13/12.
Diễn biến thị trường tài chính - tiền tệ quốc tế sáng 12/12

Diễn biến thị trường tài chính - tiền tệ quốc tế sáng 12/12

Chỉ số chứng khoán Nikkei tăng điểm, USD hướng tới tuần giảm thứ ba liên tiếp hay giá vàng duy trì gần mức cao nhất trong 07 tuần... là một số diễn biến tài chính tiền tệ quốc tế đáng chú ý trong sáng 12/12.
Fed có thể “đơn độc” giảm lãi suất trong thời gian tới

Fed có thể “đơn độc” giảm lãi suất trong thời gian tới

Trong khi Fed dự kiến sẽ tiếp tục giảm thêm lãi suất trong năm tới thì nhiều NHTW lớn khác có thể đã kết thúc chu kỳ này; thậm chí một số còn phát đi tín hiệu mạnh mẽ rằng, động thái tiếp theo của họ có thể là tăng lãi suất. Trong khi NHTW Nhật được dự báo sẽ tiếp tục tăng lãi suất.
Giới chuyên gia nói gì về lộ trình lãi suất của Fed trong năm 2026?

Giới chuyên gia nói gì về lộ trình lãi suất của Fed trong năm 2026?

Dự báo trung bình của các nhà hoạch định chính sách của Fed cho thấy chỉ có thêm một lần cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản nữa trong năm 2026. Vậy giới chuyên gia nói gì và thị trường kỳ vọng thế nào về lộ trình lãi suất của Fed trong năm 2026?
USD lao dốc khi Fed ôn hoà hơn dự kiến

USD lao dốc khi Fed ôn hoà hơn dự kiến

Đồng USD sụt giảm mạnh trong sáng thứ Năm (11/12) sau khi Fed đưa ra triển vọng ít cứng rắn hơn so với dự đoán của một số người, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư bán mạnh đồng bạc xanh khi họ tăng đặt cược vào hai đợt cắt giảm lãi suất nữa vào năm tới.
Diễn biến thị trường tài chính - tiền tệ quốc tế sáng 11/12

Diễn biến thị trường tài chính - tiền tệ quốc tế sáng 11/12

Chỉ số chứng khoán Nikkei đảo chiều giảm điểm sau mức tăng vào đầu phiên giao dịch, bạc xanh và giá vàng giảm nhẹ... là một số diễn biến tài chính tiền tệ quốc tế đáng chú ý trong sáng 11/12.
Fed giảm lãi suất 25 điểm, báo hiệu có thể tạm dừng một thời gian

Fed giảm lãi suất 25 điểm, báo hiệu có thể tạm dừng một thời gian

Fed đã cắt giảm lãi suất thêm 25 điểm cơ bản vào thứ Tư (10/12), nhưng báo hiệu rằng lãi suất khó có thể giảm thêm trong thời gian ngắn sắp tới do Fed muốn chờ đợi sự rõ ràng hơn về hướng đi của thị trường việc làm, trong khi lạm phát "vẫn ở mức khá cao" và nền kinh tế được dự đoán sẽ tăng tốc vào năm tới.
Giá bạc lập đỉnh mới, cảnh báo rủi ro điều chỉnh

Giá bạc lập đỉnh mới, cảnh báo rủi ro điều chỉnh

Giá bạc tiếp tục tăng mạnh, hiện đã tăng lên quanh 61,5 USD/oz, mức cao lịch sử, do mất cân đối cung – cầu. Tuy nhiên đi kèm với đà tăng của giá bạc là những cảnh báo về rủi ro điều chỉnh của kim loại này.
Fed sẽ thế nào sau thời Chủ tịch Jerome Powell?

Fed sẽ thế nào sau thời Chủ tịch Jerome Powell?

Sự bất đồng quan điểm trong nội bộ Fed được dự báo có thể còn gay gắt hơn trong thời gian tới với sự góp mặt của nhiều nhà hoạch định chính sách “diều hâu”. Chính vì vậy nhiều ý kiến tỏ ra băn khoăn là liệu người thay thế Chủ tịch Fed Jerome Powell có thể chèo lái để tạo sự đồng thuận trong Fed hay không, bởi điều đó là vô cùng quan trọng với thị trường.
USD “nín thở” chờ tín hiệu từ Fed về lộ trình lãi suất năm 2026

USD “nín thở” chờ tín hiệu từ Fed về lộ trình lãi suất năm 2026

Tâm lý thận trọng đang bao phủ thị trường tiền tệ khi các nhà đầu tư ngóng đợi kết quả cuộc họp tháng 12 của Fed. Mặc dù Fed được kỳ vọng rộng rãi là sẽ cắt giảm lãi suất 25 điểm trong ngày hôm nay (thứ Tư – 10/12), song điều mà các nhà đầu tư theo dõi chính là những tín hiệu phát ra từ cơ quan này về lộ trình lãi suất sắp tới.