Tiền triều Nguyễn (1802 - 1945) Kỳ III - Tiền đời vua Nguyễn Thế Tổ (1802 - 1819)
Tiền đời vua Nguyễn Thế Tổ (1802 - 1819)
![]() |
| Ảnh 1.11.4.Thước đong tiền đời vua Gia Long (Hiện vật trưng bày tại Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh) |
b. Thoi bạc
- Thoi bạc Gia Long niên tạo - Tinh ngân nhất lượng
Thoi bạc hình khối chữ nhật, đúc vào năm Gia Long thứ 11 (1812). Mặt thoi bạc đúc nổi 4 chữ “Gia Long niên tạo”- 嘉隆年造 theo kiểu Chân thư, bên ngoài có hai viền gờ nổi. Lưng thoi bạc đúc nổi 4 chữ “Tinh ngân nhất lượng”- 精銀壹両 theo kiểu Triện thư. Cạnh trái thoi bạc đúc chữ “Trung bình hiệu”- 中平號. Cạnh phải đúc 6 chữ “Trị tiền nhị quan bát mạch”- 值 錢 二 官捌 陌. Cạnh trên văn tròn và chữ “Nguyên”- 元, cạnh dưới văn vuông. Thoi bạc có chiều dài 42,5mm, rộng 12,1mm, dày 7,3mm, nặng 37,5gr.
![]() |
| Ảnh 1.11.5. Thoi bạc Gia Long niên tạo - Tinh ngân nhất lượng 嘉隆年造- 精銀壹両 |
![]() |
| Ảnh 1.11.6. Thoi bạc Gia Long niên tạo -Tinh Ngân nhất lượng 嘉隆年造- 精銀壹両 |
- Thoi bạc Gia Long niên tạo - Tinh ngân nhất lượng
Thoi bạc hình khối chữ nhật, đúc vào năm Gia Long thứ 11 (1812). Mặt thoi bạc đúc nổi 4 chữ “Gia Long niên tạo”- 嘉隆年造, bên ngoài có hai viền gờ nổi. Lưng thoi bạc đúc nổi 4 chữ “Tinh ngân nhất lượng”- 精銀壹両 theo kiểu Triện thư. Thoi bạc có chiều dài 43,5mm, rộng 13,2mm, dày 7mm, nặng 38,3gr.
Cạnh trái thoi bạc đúc nổi 3 chữ “Trung bình hiệu”- 中平號. Cạnh phải đúc nổi 6 chữ “Trị tiền nhị quan bát mạch”- 值 錢 二 官捌 陌. Cạnh trên văn tròn và chữ “Nguyên” 元, cạnh dưới văn vuông.
![]() |
| Ảnh 1.11.7. Thoi bạc Gia Long niên tạo - Ngân phiến ngũ tiền 嘉隆年造 - 銀片五錢 |
- Thoi bạc Gia Long niên tạo - Ngân phiến ngũ tiền
“Ất Hợi, Gia Long năm thứ 14 [1815],… Tháng 6 đúc phiến bạc trung bình. (Mỗi thỏi nặng 5 đồng cân, hai mặt đều in chữ, một mặt in 4 chữ “Gia Long niên tạo”, một mặt in 6 chữ “Trung bình ngân phiến ngũ tiền”. Trị giá là 1 quan 4 tiền”).
Thoi bạc hình khối chữ nhật, được đúc vào năm 1815. Chữ trên tiền đúc theo kiểu Chân thư. Mặt thoi bạc đúc nổi 4 chữ “Gia Long niên tạo” - 嘉隆年造 đọc theo hàng dọc từ trên xuống. Lưng thoi bạc, phía trên đúc nổi 2 chữ “Trung bình” - 中平 đọc từ trái qua phải thoi bạc; phía dưới đúc nổi 4 chữ “Ngân phiến ngũ tiền” - 銀片五錢 đọc theo hàng dọc từ trên xuống. Bên ngoài cả hai mặt có gờ viền nổi. Thoi bạc có chiều dài 44mm, rộng 14mm, dày 4mm, nặng 19,2gr.
- Thoi bạc 10 lạng được đúc vào năm 1803
“Quí Hợi, năm Gia Long thứ 2 [1803],…Tháng 5…Hộ bộ Bắc Thành là Nguyễn Văn Khiêm vào chầu. Nhân nói bạc thoi của Ngụy Tây pha nhiều thiếc kẽm, thậm chí có thoi không đủ phân lạng, xin từ nay có đúc bạc thì khắc chữ để làm tin. Vua cho là phải. Dụ cho quản Đồ gia Bắc Thành là Trần Bình Ngũ rằng: “Các trấn ở Bắc Thành là nơi sản xuất vàng bạc, dân hay trà trộn làm gian, chỉ trộn chút ít mà được lợi rất to: Tệ giả mạo như thế phải trừ. Nay cho ngươi làm Trung bình hầu, phàm vàng thoi bạc thoi công hay tư, có dấu trung bình của ngươi thì mới được thông dụng. Ngươi nên cẩn thận. Kẻ làm gian xảo thì trị tội”.
Tuy được gọi là bạc nhưng thực tế bạc pha đồng (đồng bạch). Thoi bạc hình khối chữ nhật. Mặt thoi bạc trước và sau để trơn. Hai mặt có 10 dấu khắc kiểm duyệt của Nhà nước. Một đầu có đúc hai chữ “Trung bình”-中平, đầu kia có đúc hai chữ “Công giáp”-公甲. Thoi bạc có giá trị ngang 28 quan tiền đồng, dài 125mm, rộng 29,5mm, dày 15mm, nặng 350gr.
![]() |
| Ảnh 1.11.8. Thoi bạc Gia Long 10 lạng, 1803 |
Tóm lại, với việc đúc và phát hành tiền Gia Long thông bảo 嘉隆通寳nhiều loại (cả tiền đồng, tiền hợp kim đồng chì thiếc và tiền kẽm) vào đầu triều Nguyễn đã từng bước giải quyết tình trạng hỗn loạn của các loại tiền cũ, tiền tạp giai đoạn trước đó, từng bước thống nhất tiền tệ trong toàn quốc. Đây cũng là lần đầu tiên tiền hợp kim đồng được Nhà nước quy định thống nhất về tỉ lệ các loại hợp kim.
Tin liên quan
Tin khác
Tiền giấy phát hành giai đoạn 1923 - 1939: Phát hành kỳ 3 (1932 -1936)
Tiền giấy phát hành giai đoạn 1923 - 1939
Tiền giấy phát hành giai đoạn 1875-1923: Phát hành kỳ 6
Tiền giấy phát hành giai đoạn 1875-1923: Phát hành kỳ 5 (1909 - 1925)
Tiền giấy phát hành giai đoạn 1875-1923: Phát hành kỳ 4 (1903 -1907)
Tiền giấy phát hành giai đoạn 1875-1923: Phát hành kỳ 3 (1898-1903)
Tiền giấy phát hành giai đoạn 1875-1923: Phát hành kỳ 2 (1893-1896)
Tiền giấy phát hành giai đoạn 1875-1923
Tiền phát hành chung cho ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia (1953 - 1955)







